0
Giỏ hàng của bạn chưa có sản phẩm nào!
Thuốc bột pha tiêm Oraptic 40mg

Thuốc bột pha tiêm Oraptic 40mg

BIDIPHAR
A946734192

Bột đông khô dùng tiêm tĩnh mạch Oraptic 40mg điều trị loét tá tràng, loét dạ dày, viêm thực quản kèm loét & hội chứng Zollinger-Ellison.

44,000đ / Lọ

Chỉ Định

Các trường hợp mà điều trị không hiệu quả bằng đường uống: loét tá tràng, loét dạ dày, viêm thực quản kèm loét & hội chứng Zollinger-Ellison.


Chống Chỉ Định

Quá mẫn với bất kì thành phần nào của thuốc, quá mẫn với các benzimidazol.


Thành phần

Omeprazole 40mg

Cách Dùng Và Liều Dùng

- Pha loãng với 10ml dung môi. Tiêm IV chậm không ít hơn 2.5 phút, tốc độ không quá 4 ml/phút. Liều 40mg/ngày. Nếu cần tiêm IV thêm trong 3 ngày, nên giảm liều 10-20mg/ngày.

- Hội chứng Zollinger-Ellison chỉnh liều theo đáp ứng.

- Không cần chỉnh liều ở bệnh nhân suy gan, suy thận & người già.


Thận Trọng

Khi có bất kỳ triệu chứng cảnh báo (như giảm cân đáng kể không chủ ý, nôn, khó nuốt, thổ huyết hoặc phân đen) và khi nghi ngờ hoặc đang bị loét dạ dày, phải loại trừ khả năng u ác tính vì điều trị có thể làm che lấp các triệu chứng và làm muộn chẩn đoán.

Omeprazole có thể làm giảm hấp thu vitamin B12 (cyanocobalamine) do giảm hoặc thiếu acid dịch vị. Do đó cần thận trọng ở những bệnh nhân có dự trữ cơ thể giảm hoặc có các yếu tố có nguy cơ làm giảm sự hấp thu vitamin B12 trong điều trị lâu dài.

Omeprazole là một chất ức chế cyp2c19. khi bắt đầu hoặc kết thúc điều trị với omeprazole, nên xem xét khả năng tương tác với các sản phẩm thuốc chuyển hóa qua cyp2c19. Sự tương tác xảy ra giữa clopidogrel và omeprazole. Sự liên quan lâm sàng của sự tương tác này là không chắc chắn. Để phòng ngừa, nên ngưng sử dụng omeprazole và clopidogrel.

Kết hợp atazanavir với thuốc ức chế bơm proton không được khuyến cáo. Nếu bắt buộc phải sử dụng đồng thời các thuốc này, phải giám sát lâm sàng chặt chẽ và tăng liều atazanavir đến 400 mg với 100mg ritonavir; liều omeprazole không được vượt quá 20mg.

Điều trị bằng thuốc ức chế bơm proton có thể dẫn đến tăng nhẹ nguy cơ nhiễm trùng đường tiêu hóa như salmonella và campylobacter.

Giảm magie huyết nặng xảy ra ở những bệnh nhân được điều trị với omeprazole ít nhất 3 tháng, và ở hầu hết các ca khi điều trị trong 1 năm. Biểu hiện nghiêm trọng của hạ magie máu như mệt mỏi, co cứng, mê sảng, co giật, chóng mặt và loạn nhịp thất xuất hiện nhưng có thể bắt đầu một cách âm thầm và bị xem nhẹ. Ở hầu hết các bệnh nhân bị tình trạng này, giảm magie huyết được cải thiện sau khi bù magie và ngưng thuốc ức chế bơm proton.

Với các bệnh nhân phải điều trị lâu dài hoặc dùng đồng thời thuốc ức chế bơm proton với digoxin hay các thuốc có thể gây hạ magie huyết (như thuốc lợi tiểu), cần đo lường mức magie trước khi bắt đầu và trong suốt quá trình điều trị với thuốc ức chế bơm proton.

Dùng thuốc ức chế bơm proton liều cao và kéo dài (> 1 năm) làm tăng nguy cơ gãy xương hông, cổ tay và cột sống, chủ yếu ở người cao tuổi hoặc có các yếu tố nguy cơ khác.

Các chất ức chế bơm proton có liên quan đến các trường hợp lupus ban đỏ bán cấp da (scle) rất hiếm. Nếu tổn thương xảy ra, đặc biệt là ở vùng da tiếp xúc với ánh nắng mặt trời, và nếu đi kèm với đau khớp, bệnh nhân nên nhanh chóng tìm sự giúp đỡ y tế và chuyên gia y tế nên cân nhắc ngừng tiêm omeprazole. Nếu đã bị scle sau khi điều trị với thuốc ức chế bơm proton có thể làm tăng nguy cơ bị scle khi dùng các thuốc ức chế bơm proton khác.

Ảnh hưởng đến các xét nghiệm

Tăng mức chromogranin A (CgA) có thể gây trở ngại cho việc phát hiện các khối u thần kinh nội tiết. Để tránh sự ảnh hưởng này, nên ngưng dùng omeprazole tiêm tĩnh mạch trong ít nhất 5 ngày trước khi đo CgA. Nếu mức CgA và gastrin không trở về khoảng tham chiếu sau lần đo ban đầu, phải đo lại sau 14 ngày ngừng điều trị thuốc ức chế bơm proton. Bệnh nhân nên được theo dõi thường xuyên trong tất cả các đợt điều trị lâu dài, đặc biệt khi thời gian điều trị vượt quá 1 năm.


Bảo Quản

Nơi khô, nhiệt độ không quá 30°C, tránh ánh sáng.