Thuốc Zoloft 50mg điều trị trầm cảm đi kèm bởi các triệu chứng lo âu, rối loạn xung lực cưỡng bức ám ảnh, rối loạn hoảng sợ, rối loạn căng thẳng sau chấn thương và chứng rối loạn ám ảnh xã hội.
Triệu chứng bệnh trầm cảm, bao gồm trầm cảm đi kèm bởi các triệu chứng lo âu, ở các bệnh nhân có hay không có tiền sử chứng hưng cảm. Rối loạn xung lực cưỡng bức ám ảnh (OCD). Các bệnh nhân nhi khoa bị rối loạn xung lực cưỡng bức ám ảnh (OCD). Điều trị rối loạn hoảng sợ, có hay không có chứng sợ đám đông. Điều trị rối loạn căng thẳng sau chấn thương (PTSD). Rối loạn ám ảnh xã hội (rối loạn lo âu xã hội).
Sertralin bị chống chỉ định cho các bệnh nhân có tiền sử quá mẫn cảm với sertralin. Chống chỉ định sử dụng đồng thời sertralin ở các bệnh nhân đang điều trị với các thuốc ức chế men monoamin oxidase (MAOIs), sử dụng đồng thời với các thuốc pimozid, sử dụng sertralin dạng cao uống với disulfiram vì dạng cao uống có chứa cồn.
1 lần 1 ngày, vào buổi sáng hoặc tối. Sertralin viên nang nên dùng cùng khi ăn. Sertralin cao uống cần pha loãng trước khi dùng. Điều trị ban đầu: Trầm cảm và rối loạn xung lực cưỡng bức ám ảnh: nên dùng 50mg/ngày. Rối loạn hoảng sợ, rối loạn căng thẳng sau chấn thương và chứng ám ảnh xã hội: bắt đầu với liều 25mg/ngày. Sau một tuần tăng lên 50mg/ngày. Chuẩn liều: Trầm cảm, rối loạn cưỡng bức ám ảnh, rối loạn hoảng sợ và rối loạn căng thẳng sau chấn thương: các bệnh nhân mà không đáp ứng với liều 50mg có thể thu được kết quả tốt khi tăng liều điều trị. Sự thay đổi liều nên được tiến hành khoảng cách ít nhất là 1 tuần, có thể tăng lên đến mức tối đa là 200mg/ngày. Sự thay đổi liều không nên được tiến hành thường xuyên nhiều hơn 1 lần 1 tuần, mà thời gian bán thải của sertralin là 24 giờ. Tác dụng khởi đầu điều trị có thể được quan sát thấy trong vòng 7 ngày. Điều trị duy trì: liều dùng trong quá trình điều trị dài hạn nên được giữ ở mức độ thấp nhất mà có hiệu quả, sau đó điều chỉnh theo mức độ đáp ứng điều trị. Sử dụng ở trẻ em: bệnh nhân nhi khoa bị rối loạn xung lực cưỡng bức ám ảnh (tuổi từ 13 đến 17): liều 50mg/ngày. Điều trị cho bệnh nhân nhi khoa bị rối loạn xung lục cưỡng bức ám ảnh (tuổi từ 6 đến 12): liều 25mg/ngày, tăng lên 50mg/ngày sau 1 tuần điều trị. Các liều tiếp theo có thể tăng lên trong trường hợp thiếu đáp ứng với liều 50mg/ngày - 200mg/ngày nếu cần. Sử dụng ở người cao tuổi: có thể sử dụng các khoảng liều lượng tương tự như ở các bệnh nhân trẻ. Sử dụng ở các bệnh nhân suy gan, sử dụng ở các bệnh nhân suy thận: xem chi tiết trong toa.
Nên theo dõi ở bệnh nhân: hội chứng serotonin (SS) hay hội chứng rối loạn thần kinh do thuốc an thần (NMS), không được sử dụng phối hợp với các thuốc ức chế men monoamin oxidase (MAOI) hoặc trong vòng 14 ngày sau khi ngừng điều trị các thuốc này, tương tự, phải dừng điều trị với sertralin tối thiểu 14 ngày trước khi bắt đầu điều trị với các thuốc ức chế men monoamin oxidase (MAOI), dùng đồng thời sertralin với các thuốc khác, làm tăng cường tác dụng dẫn truyền thần kinh trên hệ serotonergic, chuyển đổi giữa các thuốc ức chế chọn lọc sự thu hồi serotonin (SSRIs), các thuốc chống trầm cảm hoặc các thuốc chống ám ảnh, tăng hưng cảm/giảm hưng cảm, cơn động kinh, tự tử, chảy máu/xuất huyết bất thường, giảm natri máu, gãy xương. Nên sử dụng liều thấp hơn hoặc tăng khoảng cách giữa các liều ở bệnh nhân bị suy gan, suy thận. Nên theo dõi chặt chẽ sự kiểm soát đường huyết ở những bệnh nhân tiểu đường và điều chỉnh liều insulin và/hoặc các thuốc làm giảm đường huyết được sử dụng đồng thời nếu cần thiết. Đã có những báo cáo dương tính giả với benzodiazepintrong các thử nghiệm sàng lọc đánh giá miễn dịch nước tiểu ở bệnh nhân đang uống sertralin. Thận trọng trên bệnh nhân bị glaucoma góc đóng hay có tiền sử glaucoma.
Bảo quản ở nhiệt độ dưới 30°C