Dung dịch tiêm Buscopan 20mg/ml được dùng để điều trị co thắt dạ dày - ruột, mật và sinh dục cấp tính, bao gồm cả cơn đau quặn mật và thận; hỗ trợ trong chẩn đoán và điều trị (ví dụ như nội soi dạ dày - tá tràng và chụp X quang).
Không nên dùng Hyoscine - N - butylbromide (Buscopan) liên tục hàng ngày hoặc trong thời gian dài mà không tìm hiểu nguyên nhân gây đau bụng.
Người lớn và thanh thiếu niên trên 12 tuổi:
Tiêm 1 - 2 ống Buscopan (tương đương 20 - 40 mg) vài lần mỗi ngày.
Liều tối đa hàng ngày không được vượt quá 100 mg.
Trẻ sơ sinh và trẻ em:
Trong trường hợp nặng: Tiêm 0,3 - 0,6 mg/kg thể trọng vài lần mỗi ngày.
Liều tối đa hàng ngày không được vượt quá 1,5 mg/kg thể trọng.
Trong trường hợp đau bụng dữ dội, không rõ nguyên nhân kéo dài/trầm trọng hơn, hoặc xuất hiện cùng với các triệu chứng như sốt, buồn nôn, nôn, thay đổi nhu động ruột, đau bụng, giảm huyết áp, ngất xỉu hoặc có máu trong phân thì cần có các biện pháp chẩn đoán thích hợp để điều tra căn nguyên của các triệu chứng.
Do có nguy cơ tiềm ẩn các biến chứng kháng cholinergic, nên thận trọng khi sử dụng cho bệnh nhân dễ bị tăng nhãn áp góc hẹp cũng như dễ bị tắc nghẽn đường ruột hoặc đường tiết niệu và ở những bệnh nhân có xu hướng loạn nhịp nhanh.
Tăng nhãn áp có thể khởi phát khi sử dụng các thuốc kháng cholinergic như hyoscine - N - butylbromide (Buscopan) ở những bệnh nhân bị tăng nhãn áp góc hẹp chưa được chẩn đoán và điều trị. Do đó, bệnh nhân nên đến bác sĩ nhãn khoa ngay để phòng trường hợp mắt bị đau, đỏ và mất thị lực sau khi tiêm hyoscine - N - butylbromide (Buscopan).
Sau khi tiêm hyoscine - N - butylbromide (Buscopan), các trường hợp phản vệ bao gồm các cơn sốc đã được báo cáo. Như với tất cả các loại thuốc gây ra phản ứng như vậy, cần theo dõi chặt chẽ bệnh nhân dùng hyoscine - N - butylbromide (Buscopan) qua đường tiêm.
Cần thận trọng và theo dõi thường xuyên những bệnh nhân bị bệnh tim đang điều trị bằng Buscopan qua đường tiêm.
Nơi khô thoáng, tránh ẩm.