Chỉ Định
Làm giảm áp lực nội nhãn ở bệnh nhân người lớn bị glaucoma góc mở hoặc tăng nhãn áp, những người không đáp ứng đầy đủ với các thuốc tra mắt chẹn beta hoặc các thuốc tương tự prostaglandin.
Chống Chỉ Định
Quá mẫn với hoạt chất hoặc bất kỳ thành phần tá dược nào của thuốc.
Quá mẫn với các thuốc chẹn beta khác.
Bệnh đường hô hấp phản ứng kể cả hen phế quản hoặc có tiền sử hen phế quản, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính nặng.
Nhịp chậm xoang, hội chứng nút xoang (kể cả block xoang nhĩ), block nhĩ thất độ hai hoặc ba, suy tim rõ rệt hoặc sốc tim.
Viêm mũi dị ứng nặng.
Loạn dưỡng giác mạc.
Thành phần
Travoprost 0.04mg, Timolol 5mg
Cách Dùng Và Liều Dùng
Sử dụng ở người lớn, kể cả người cao tuổi (65 tuổi trở lên):
Liều dùng khuyến cáo là một giọt vào túi kết mạc của mắt bị bệnh mỗi ngày một lần, vào buổi sáng hoặc buổi tối. Nên nhỏ thuốc vào cùng một thời điểm mỗi ngày.
Khi thay thế một thuốc điều trị glaucoma bằng dung dịch nhỏ mắt Duotrav, nên ngừng dùng thuốc đó và bắt đầu dùng dung dịch nhỏ mắt Duotrav vào ngày tiếp theo.
Bệnh nhân suy gan hoặc suy thận:
Hầu như không cần điều chỉnh liều dung dịch nhỏ mắt Duotrav.
Bệnh nhân nhi (dưới 18 tuổi):
Hiện nay không khuyến cáo dùng dung dịch nhỏ mắt Duotrav cho các bệnh nhân nhi. Tính an toàn và hiệu quả điều trị của thuốc vẫn chưa được xác định ở trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi.
Bệnh nhân cao tuổi (trên 65 tuổi):
Không có sự khác biệt về tính an toàn và hiệu quả giữa người cao tuổi và người lớn.
Thận Trọng
Giống như các thuốc mắt dùng tại chỗ khác, travoprost và timolol được hấp thu toàn thân. Do timolol là thuốc chẹn beta, có thể xảy ra tác dụng không mong muốn trên tim mạch, phổi và các tác dụng không mong muốn khác giống như các thuốc chẹn beta dùng đường toàn thân.
Rối loạn tim:
Ở bệnh nhân bị mắc các bệnh tim mạch (bệnh mạch vành, đau thắt ngực kiểu Prinzmetal, suy tim) và hạ huyết áp, việc điều trị với các thuốc chẹn beta nên được đánh giá cẩn trọng, cân nhắc điều trị với các hoạt chất khác. Bệnh nhân bị mắc các bệnh tim mạch nên được theo dõi các dấu hiệu xấu đi và các tác dụng không mong muốn.
Rối loạn mạch:
Thận trọng khi điều trị thuốc cho bệnh nhân bị xáo trộn/rối loạn tuần hoàn ngoại biên nặng (dạng nặng của bệnh Raynaud hoặc hội chứng Raynaud).
Rối loạn hô hấp:
Các phản ứng đường hô hấp, kể cả tử vong do co thắt phế quản ở bệnh nhân bị hen đã được báo cáo sau khi dùng một số thuốc tra mắt chẹn beta.
Hạ đường huyết/bệnh đái tháo đường:
Thận trọng khi dùng thuốc chẹn beta cho bệnh nhân hạ đường huyết tự phát hoặc bị đái tháo đường không ổn định do các thuốc chẹn beta có thể che dấu các dấu hiệu và triệu chứng của hạ đường huyết cấp tính.
Cường giáp:
Các thuốc chẹn beta có thể che dấu các dấu hiệu của bệnh cường giáp.
Yếu cơ:
Các thuốc chẹn beta đã được báo cáo có thể gây yếu cơ, thể hiện ở các triệu chứng nhược cơ (ví dụ: song thị, sụp mí, yếu toàn thân).
Sự tiếp xúc với da:
Prostaglandin và các thuốc tương tự prostaglandin là các dược chất có hoạt tính sinh học có thể được hấp thu qua da. Phụ nữ mang thai hoặc có ý định mang thai nên có biện pháp phòng tránh thích hợp để tránh phơi nhiễm trực tiếp với thuốc. Trong trường hợp tiếp xúc với một phần đáng kể lượng thuốc trong lọ, cần rửa sạch vùng đã tiếp xúc ngay lập tức.
Các thuốc chẹn beta khác:
Tác dụng trên áp lực nội nhãn hoặc tác dụng chẹn beta toàn thân có thể xuất hiện khi dùng Duotrav cho các bệnh nhân đang điều trị với thuốc chẹn beta đường toàn thân. Nên theo dõi chặt chẽ đáp ứng của các bệnh nhân này. Việc sử dụng hai thuốc chẹn beta tại chỗ không được khuyến cáo.
Các thuốc prostaglandin khác:
Việc sử dụng hai thuốc prostaglandin tại chỗ không được khuyến cáo.
Phản ứng quá mẫn:
Khi dùng các thuốc chẹn beta, bệnh nhân có tiền sử dị ứng hoặc phản ứng quá mẫn nặng với một số dị nguyên có thể phản ứng mạnh hơn với các dị nguyên này và có thể không đáp ứng với liều adrenaline thông thường dùng để điều trị các phản ứng quá mẫn.
Tác dụng với mắt:
Travoprost có thể làm thay đổi màu sắc mắt một cách từ từ bằng việc tăng số lượng hạt melanin (hạt sắc tố) trong tế bào sắc tố. Trước khi tiến hành điều trị, bệnh nhân phải được thông báo về khả năng thay đổi vĩnh viễn màu mắt.
Điều trị một bên mắt có thể dẫn tới loạn sắc tố vĩnh viễn. Tác dụng lâu dài trên tế bào sắc tố và bất kỳ hậu quả nào đi kèm hiện chưa được biết đến. Sự thay đổi màu mống mắt xảy ra chậm và có thể không được nhận ra trong vài tháng đến vài năm.
Sự thay đổi màu mắt chủ yếu được quan sát thấy ở bệnh nhân có mống mắt màu hỗn hợp (ví dụ: Màu nâu xanh, nâu xám, nâu vàng và nâu xanh lá cây). Tuy nhiên, hiện tượng này cũng được quan sát thấy ở những bệnh nhân mắt nâu.
Một cách điển hình, sắc tố màu nâu xung quanh đồng tử lan rộng đồng tâm hướng về phía ngoại biên của mắt bị bệnh, nhưng toàn bộ mống mắt hoặc một phần mống mắt có thể chuyển sang màu nâu hơn. Sau khi ngừng điều trị, không quan sát thấy việc tăng thêm sắc tố mống mắt nâu.
Sạm da vùng quanh hốc mắt và/hoặc mí mắt có liên quan đến sử dụng travoprost đã được báo cáo.
Travoprost có thể làm thay đổi từ từ lông mi ở mắt nhận điều trị. Những thay đổi này đã được quan sát thấy ở khoảng nửa bệnh nhân trong các thử nghiệm lâm sàng, bao gồm tăng độ dài, độ dày, sắc tố và/hoặc số lượng lông mi.
Cơ chế thay đổi lông mi và hậu quả lâu dài của chúng hiện chưa được biết đến. Trong các nghiên cứu ở khỉ, travoprost đã gây ra phì đại khe mi nhẹ. Tuy nhiên, tác dụng này không quan sát thấy trong các thử nghiệm lâm sàng và được cho là riêng biệt theo loài.
Chưa có kinh nghiệm dùng Duotrav trong trường hợp mắt bị viêm, bệnh glaucoma tân mạch, glaucoma góc đóng, glaucoma góc hẹp hoặc glaucoma bẩm sinh và chỉ có ít kinh nghiệm trong bệnh mắt tuyến giáp, bệnh glaucoma góc mở ở bệnh nhân có thủy tinh thể nhân tạo và bệnh glaucoma sắc tố hoặc glaucoma giả bong bao thể thủy tinh. Do đó nên sử dụng thận trọng ở bệnh nhân viêm nội nhãn thể hoạt động cũng như bệnh nhân có nguy cơ nhiễm viêm mống mắt/viêm màng bồ đào.
Phù hoàng điểm đã được báo cáo trong khi điều trị với các thuốc tương tự prostaglandin F2α. Sử dụng thận trọng Duotrav ở bệnh nhân không có thủy tinh thể, bệnh nhân có thủy tinh thể nhân tạo bị rách bao thể thủy tinh hậu phòng hoặc thể thủy tinh tiền phòng, hoặc ở bệnh nhân đã biết có nguy cơ phù hoàng điểm.
Thay đổi hốc mắt và mi kể cả chiều sâu của rãnh mi mắt đã được quan sát thấy ở các thuốc tương tự prostaglandin.
Bong hắc mạc đã được báo cáo với việc điều trị bằng thuốc ức chế thủy dịch (như timolol, acetazolamide) sau phẫu thuật mở bè củng mạc.
Gây mê phẫu thuật:
Các thuốc tra mắt chẹn beta có thể ức chế tác dụng chủ vận beta toàn thân như của adrenaline. Nên thông báo cho bác sĩ gây mê khi bệnh nhân dùng Duotrav.
Các bệnh giác mạc:
Các thuốc tra mắt chẹn beta có thể gây khô mắt. Thận trọng khi điều trị cho bệnh nhân có các bệnh giác mạc.
Các tá dược:
Thuốc có chứa propylene glycol có thể gây kích ứng da. Thuốc còn chứa dầu thầu dầu polyoxyethylene hydro hóa 40 có thể gây phản ứng trên da.
Bảo Quản
Nơi khô thoáng, tránh ẩm.