Phòng và điều trị bệnh do thiếu vitamin C. Phối hợp với Desferrioxamin để làm tăng thêm đào thải sắt trong điều trị bệnh Thalassemia.
Dùng vitamin C liều cao cho người bị thiếu hụt Glucose-6-Phosphat Dehydrogenase, (nguy cơ thiếu máu huyết tán). Người có tiền sử sỏi thận, tăng oxalat niệu và loạn chuyển hóa oxalat (tăng nguy cơ sỏi thận), bị bệnh Thalassemia (tăng nguy cơ hấp thu sắt).
Trẻ em:
Acid hóa nước tiểu: 500 mg cách 6 - 8 giờ/lần.
Người lớn:
Bệnh thiếu vitamin C (Scorbut): 1 viên, 1 - 2 lần/ngày.
Acid hóa nước tiểu: 4 - 12 g/ngày, chia 3 - 4 lần.
Methemoglobin huyết tương vô căn: 1 - 2 viên/ngày, chia thành nhiều liều nhỏ.
Test bão hòa trạng thái dinh dưỡng vitamin C: Uống acid ascorbic 11 mg/kg, lấy nước tiểu sau 24 giờ để định lượng ascorbat. Nếu bài tiết < 20% liều trong 24 giờ được cho là thiếu vitamin C, người bình thường bài tiết > 50% liều.
Dùng vitamin C liều cao kéo dài có thể dẫn đến hiện tượng nhờn thuốc, do đó khi giảm liều sẽ dẫn đến thiếu hụt vitamin C. Uống liều lớn vitamin C trong khi mang thai đã dẫn đến bệnh Scorbut ở trẻ sơ sinh. Tăng oxalat niệu có thể xảy ra sau khi dùng liều cao vitamin C. Vitamin C có thể gây acid hóa nước tiểu, đôi khi dẫn đến kết tủa urat hoặc cystin, hoặc sỏi oxalat, hoặc thuốc trong đường tiết niệu.
Bảo quản ở nhiệt độ không quá 30 độ C.