0
Giỏ hàng của bạn chưa có sản phẩm nào!
Thuốc trị động kinh Depakine 200mg/ml (40ml)

Thuốc trị động kinh Depakine 200mg/ml (40ml)

Sanofi
A486210114

Thuốc Depakine 200mg/ml được dùng để điều trị các thể động kinh khác nhau ở người lớn và trẻ em.

91,000đ / Chai

Chỉ Định

  • Điều trị các thể động kinh khác nhau ở người lớn và trẻ em. 

Chống Chỉ Định

  • Dị ứng với hoạt chất chính của thuốc (Natri valproat), hoặc một trong các thành phần của thuốc.

  • Dị ứng với các hoạt chất cùng loại với Valproate (Divalproat, Valpromide).

  • Bệnh gan (viêm gan cấp tính hoặc mãn tính).

  • Tiền sử cá nhân hay gia đình có bệnh gan nặng, nhất là khi có liên quan đến thuốc.

  • Rối loạn chuyển hóa porphyrin gan (bệnh về gan di truyền).

  • Dùng phối hợp với: Mefloquine (thuốc điều trị sốt rét), Cỏ St.John’s (cây cỏ điều trị trầm cảm).


Thành phần

Valproate natri 200mg

Cách Dùng Và Liều Dùng

Liều dùng hàng ngày được quyết định bởi bác sĩ của bạn, và chính xác cho riêng bạn.

Liều khởi đầu thông thường là 10 - 15mg/kg thể trọng, sau đó có thể tăng từ từ đến liều tối ưu trong vòng 1 - 2 tuần.

Liều dùng trung bình hàng ngày:

  • Trẻ sơ sinh và trẻ em: 30mg/kg thể trọng (dùng dạng xirô, dung dịch thuốc uống hoặc dạng hạt phóng thích kéo dài là tốt nhất).

  • Thiếu niên và người lớn: từ 20 – 30mg/kg thể trọng (dùng dạng viên nén hoặc viên nén phóng thích kéo dài hoặc dạng hạt phóng thích kéo dài là tốt nhắt).

Bác sĩ nên kê đơn thuốc cụ thể bằng số miligram (mg) không ghi số mililít (ml) vì xy-lanh để lấy thuốc uống có vạch phân liều miligram (mg). Nếu đơn thuốc được ghi theo mililít (ml), hãy hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ.

Liều dùng hàng ngày thường đươc chia ra như sau:

  • Chia ra uống thành 2 lần đối với bệnh nhân dưới 1 tuổi.

  • Chia ra uống thành 3 lần đối với bệnh nhân trên 1 tuổi.

Dùng thuốc tốt nhất là trong bữa ăn.

Bé gái, trẻ vị thành niên nữ, phu nữ trong độ tuổi sinh sản và phụ nữ có thai

Valproate cần được khởi đầu điều trị và giám sát chặt chẽ bởi bác sĩ có kinh nghiệm trong điều trị động kinh. Chỉ nên sử dụng thuốc này khi các biện pháp điều trị khác không có hiệu quả họặc bệnh nhân không dung nạp được (xem Lưu ý đặc biệt, Phụ nữ có thai và thời kỳ cho con bú sữa mẹ). Cân bằng lợi ích - nguy cơ của thuốc nên được đánh giá cẩn thận trong mỗi lần thăm khám định kỳ cho bệnh nhân. Tốt nhất nên kê đơn Valproate dưới dạng đơn trị liệu và liều điều trị thấp nhất có hiệu quả. Nếu có thể, nên sử dụng dạng giải phóng kéo dài để tránh nồng độ đỉnh huyết tương cao. Liều hằng ngày nên được chia ít nhất thành 2 liều đơn.

Phải dùng thuốc đều đặn, không được thay đổi hoặc ngưng thuốc đột ngột mà không có ý kiến của bác sĩ.

Khởi đầu điều trị

  • Nếu bệnh nhân đã và đang điều trị trước đây với thuốc chống động kinh khác, bắt đầu từ từ với Natri valproat cho đến khi đạt được liều tối ưu trong khoảng 2 tuần và sau đó có thể giảm liều thuốc chống động kinh kia tùy thuộc vào hiệu quả điều trị kiểm soát cơn động kinh.

  • Nếu bệnh nhân chưa dùng thuốc chống động kinh nào khác, tốt nhất là tăng liều dùng kiểu bậc thang cứ mỗi 2 - 3 ngày cho đến khi đạt được liều tối ưu trong khoảng 1 tuần.

  • Khi cần, có thể điều trị phối hợp Natri valproat với thuốc chống động kinh khác nhưng phải bắt đầu từ từ.


Thận Trọng

Bác sĩ sẽ cho xét nghiệm máu để thường xuyên theo dõi chức năng gan, nhất là trong 6 tháng đầu tiên của điều trị. Rất hiếm khi xảy ra, nhưng Depakine có thể gây tổn thương gan (viêm gan) hoặc tụy (viêm tụy) nguy kịch đến tính mạng cho người bệnh.

Báo ngay cho bác sĩ biết khi thấy xuất hiện các dấu hiệu sau:

  • Mệt đột ngột, chán ăn, kiệt sức, ngủ gà, sưng chân, khó ở.

  • Nôn ói nhiều lần, đau vùng thượng vị hoặc đau bụng, vàng da hoặc mắt.

  • Tái xuất hiện các cơn động kinh mặc dù đang được điều trị đúng cách.

  • Trước khi điều trị, cần báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bệnh về thận (suy thận), ban đỏ toàn thân (hiếm gặp) hoặc thiếu hụt men di truyền, đặc biệt là thiếu hụt men của chu trình urê dẫn đến tăng số lượng ammonium trong máu.

  • Khi bạn cần phải phẫu thuật, hãy báo cho nhân viên y tế biết bạn đang dùng thuốc này.

  • Khi bắt đầu điều trị, bác sĩ sẽ kiểm tra để đảm bảo bạn đang không mang thai và sẽ kê đơn thuốc ngừa thai nếu cần (xem “Thời kỳ mang thai“).

  • Ngay lập tức phải hỏi ý kiến bác sĩ điều trị nếu bạn thấy tần suất cơn bệnh gia tăng hoặc xuất hiện những cơn với thể loại khác.

  • Thuốc có thể gây tăng cân. Bác sĩ sẽ khuyên bạn nên có biện pháp ăn kiêng cùng với vịệc giám sát cân nặng.

  • Đã có một số ít trường hợp bệnh nhân có những ý nghĩ về tự hủy hoại cơ thể hoặc tự tử khi dùng các thuốc chống động kinh như là Depakine. Nếu bạn cũng có những ý nghĩ như vậy, ngay lập tức phải đến gặp bác sĩ điều trị.

  • Báo cho bác sĩ biết nếu con bạn đang dùng thuốc chống động kinh khác hoặc thuốc về thần kinh hoặc thuốc điều trị bệnh chuyển hóa hoặc các dạng động kinh khác trầm trọng.

Bé gái, trẻ vị thành niên nữ, phụ nữ trong độ tuổi sinh sản và phụ nữ có thai:

  • Valproat không nên dùng ở bé gái, trẻ vị thành niên, phụ nữ trong độ tuổi sinh sản và phụ nữ có thai trừ khi các biện pháp điều trị khác không hiệụ quả hoặc bệnh nhân không dung nạp được do Valproat có khả năng gây quái thai và tiềm tàng nguy cơ rối loạn phát triển ở trẻ từng bị phơi nhiễm Valproat trong thời gian người mẹ mang thai. Bác sĩ nên đánh giá cẩn thận hiệu quả và nguy cơ của thuốc trong mỗi lần thăm khám định kỳ cho bệnh nhân, khi bệnh nhân nhi đến tuổi dậy thì và ngay lập tức khi phụ nữ trong độ tuổi sinh sản đang được điều trị bằng Valproat có kế hoạch mang thai hoặc vừa có thai.

  • Phụ nữ trong độ tuổi sinh sản bắt buộc phải sử dụng các biện pháp tránh thai có hiệu quả trong suốt thời gian điều trị. Bác sĩ cần thông báo cho bệnh nhân các nguy cơ liên quan đến việc sử dụng Valproat trong thai kỳ (xem mục Thời kỳ mang thai và Thời kỳ cho con bú).

Bác sĩ kê đơn cần đảm bảo rằng bệnh nhân được cung cấp đầy đủ thông tin về nguy cơ khi sử dụng thuốc này. Thông tin này có thể được chuyển đến bệnh nhân dưới dạng tài liệu bỏ túi dành cho bệnh nhân giúp bệnh nhân nữ hiểu rõ hơn về nguy cơ.

Đặc biệt bác sĩ kê đơn phải đảm bảo bệnh nhân hiểu được:

  • Đặc tính và tầm quan trọng của nguy cơ phơi nhiễm với thuốc trong thai kỳ, đặc biệt là nguy cơ gây quái thai và nguy cơ rối loạn phát triển của thai.

  • Sự cần thiết của việc sử dụng các biện pháp tránh thai có hiệu quả.

  •  Sự cần thiết của việc thăm khám thai kỳ.

  • Sự cần thiết của việc xin ý kiến bác sĩ ngay khi bệnh nhân nữ nghi ngờ có thai hoặc có khả năng có thai.

Bệnh nhân nữ có kế hoạch mang thai cần cố gắng chuyền sang các biện pháp điều trị khác thay thế trước khi thụ thai nếu có thể (xem mục Thời kỳ mang thai và Thời kỳ cho con bú).

Chỉ nên tiếp tục điều trị bằng Valproat sau khi cân bằng nguy cơ - lợi ích của thuốc được đánh giá bởi một bác sĩ có kinh nghiệm trong điều trị bệnh động kinh hoặc rối loạn tâm thần lưỡng cực.


Bảo Quản

Nơi khô thoáng, tránh ẩm.