Thuốc Trihexyphenidyl 2mg điều trị phụ trợ hội chứng Parkinson, làm giảm hội chứng ngoại tháp do thuốc nhưng không hiệu quả với các loạn vận động muộn.
Điều trị phụ trợ hội chứng Parkinson, làm giảm hội chứng ngoại tháp do thuốc nhưng không hiệu quả với các loạn vận động muộn.
Dị ứng với trihexyphenidyl. Loạn vận động muộn, nhược cơ, glôcôm góc đóng hay góc hẹp. Trẻ em trong môi trường nhiệt độ cao.
Hội chứng Parkinson: Ngày đầu 1mg, sau đó cách 3 - 5 ngày tăng 2mg cho tới khi đạt 6 - 10mg mỗi ngày. Người có hội chứng Parkinson sau viêm não 12 -15 mg/ngày hoặc cao hơn khi cần. Người cao tuổi: chỉ nên sử dụng trihexyphenidyl kết hợp với carbidopa để điều trị Parkinson, liều duy trì 2 - 6 mg/ngày, chia làm các liều nhỏ. Trẻ em: từ 3 tháng - 18 tuổi, khởi đầu uống 1 - 2 mg/ngày, chia làm các liều nhỏ để uống, sau đó cách 3 - 7 ngày tăng 1mg tùy theo đáp ứng và biểu hiện của ADR; liều tối đa 2 mg/kg/ngày.
Rối loạn ngoại tháp do thuốc chống loạn thần: Uống 5 - 15 mg/ngày. Liều đầu tiên 1mg, nếu biểu hiện ngoại tháp không kiểm soát được trong vòng vài giờ thì cần tăng liều để đạt yêu cầu. Cũng có thể điều chỉnh bằng cách giảm liều của thuốc đã gây ra các phản ứng này, sau đó điều chỉnh liều của cả 2 thuốc. Khi đã kiểm soát được các rối loạn này trong nhiều ngày, có thể ngừng dùng hoặc giảm liều trihexyphenidyl.
Thận trọng trong các trường hợp: trẻ em và người cao tuổi; khi trời nóng và khi vận động; người bệnh tim đập nhanh, phì đại tuyến tiền liệt, glôcôm góc mở, bí tiểu.
Kiểm tra thường xuyên nhãn áp và đánh giá soi góc tiền phòng định kỳ.
Bảo quản ở nhiệt độ không quá 30 độ C.