Thuốc Muspect chỉ định tiêu chất nhầy đường hô hấp, dùng trong các trường hợp: Các bệnh cấp và mạn tính ở đường hô hấp có kèm tăng tiết dịch phế quản không bình thường, đặc biệt trong đợt cấp của viêm phế quản mạn, hen phế quản, viêm phế quản dạng hen. Các bệnh nhân sau mổ và cấp cứu để phòng các biến chứng ở phổi.
Loãng đờm trong các bệnh phế quản phổi cấp và mạn tính liên quan đến sự tiết chất nhầy bất thường và sự vận chuyển chất nhầy bị suy giảm.
Không dùng Muspect cho những bệnh nhân đã biết mẫn cảm với ambroxol hydrochlorid hoặc các thành phần khác của thuốc. Chống chỉ định trong trường hợp bệnh di truyền hiếm gặp có thể tương kỵ với một trong các tá dược của thuốc (xin tham khảo phần Cảnh báo và thận trọng đặc biệt).
Người lớn và trẻ trên 10 tuổi: 1 viên x 2 lần/ngày.
Rất ít báo cáo tổn thương da nặng như hội chứng Stevens-Johnson và hoại tử biểu bì nhiễm độc (TEN: toxic epidermal necrolysis) liên quan đến việc sử dụng các thuốc long đờm như ambroxol hydrochlorid và chủ yếu được lý giải do mức độ nặng của bệnh lý đang mắc phải và/hoặc thuốc dùng cùng. Hơn nữa trong giai đoạn sớm của hội chứng Stevens-Johnson hoặc TEN, trước tiên bệnh nhân có thể có biểu hiện như cúm không đặc hiệu như sốt, đau người, viêm mũi, ho và đau họng. Các biểu hiện như cúm không đặc hiệu có thể dẫn đến điều trị không đúng các triệu chứng bằng thuốc ho và thuốc cảm. Do đó nếu xuất hiện tổn thương da hoặc niêm mạc mới, nên thận trọng bằng cách đi khám bác sĩ ngay và nên ngừng điều trị với ambroxol hydrochlorid. Nếu có biểu hiện suy giảm chức năng thận thì chỉ nên dùng Muspect sau khi tham khảo ý kiến bác sĩ. Một viên nén chứa 171mg lactose tương ứng với 684mg lactose cho liều đề nghị tối đa mỗi ngày (120mg). Bệnh nhân với bệnh di truyền hiếm gặp không dung nạp galactose, thiếu hụt Lapp lactase hoặc không hấp thụ glucose – galactose thì không nên dùng thuốc này.
Nơi khô, mát, tránh ánh sáng và để xa tầm tay trẻ em.