0
Giỏ hàng của bạn chưa có sản phẩm nào!
Dung dịch tiêm Nanokine 2000IU/1ml (1 lọ/hộp)

Dung dịch tiêm Nanokine 2000IU/1ml (1 lọ/hộp)

Nanogen
A1519687205

Dung dịch tiêm Nanokine 2000IU/1ml được sử dụng điều trị tình trạng thiếu máu, đặc biệt là thiếu máu ở người bị suy thận, ung thư.

165,000đ / Hộp

Chỉ Định

- Thiếu máu ở bệnh nhân suy thận mạn tính, kể cả người bệnh có hay không chạy thận nhân tạo.
- Điều trị thiếu máu ở bệnh nhân ung thư đang dùng hóa trị liệu.
- Để giảm bớt truyền máu ở bệnh nhân bị phẫu thuật.
- Thiếu máu ở các bệnh nhân nhiễm HIV đang được điều trị bằng zidovudin.
- Thiếu máu do viêm đa khớp dạng thấp.


Chống Chỉ Định

- Cao huyết áp không kiểm soát được.
- Mẫn cảm với erythropoietin hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- U tủy xương ác tính.


Thành phần

Recombinant Human Erythropoietin alfa 2000I.U

Cách Dùng Và Liều Dùng

Với bệnh nhân bị suy thận mạn:

  • Ban đầu, tiêm dưới da liều 20IU/kg/lần hoặc tiêm tĩnh mạch liều gấp đôi liều tiêm dưới da, 3 lần/tuần.
  • Sau đó tùy thuộc theo mức độ đáp ứng và kết quả xét nghiệm máu mà bác sĩ sẽ điều chỉnh liều cho phù hợp. Liều duy trì đối với bệnh nhân phải chạy thận nhân tạo là 60IU/kg/ lần x 3 lần/tuần.

Với bệnh nhân ung thư đang áp dụng phương pháp hóa trị liệu:

  • Dùng liều khởi đầu là 150IU/kg/lần x 3 lần/ tuần.
  • Nếu không có hiệu quả thì có thể tăng liều lên nhưng không được quá 300 IU/kg/lần.

Với trường hợp đang dùng Zidovudin điều trị cho người bị nhiễm HIV:

  • Khởi đầu với liều dùng là 100IU/kg/lần, mỗi tuần tiêm 3 lần và kéo dài trong 2 tháng.
  • Liều duy trì được sử dụng sẽ phụ thuộc theo tình hình cụ thể của người bệnh HIV và do bác sĩ chỉ định.

Thận Trọng

Người bệnh thiếu máu cục bộ cơ tim; người bệnh bị tăng huyết áp;

Người bệnh tăng trương lực cơ mà không kiểm soát được, chuột rút, có tiền sử động kinh;

Người bệnh suy gan mạn tính; người bệnh có khối u ác tính;

Người bệnh tăng tiểu cầu; người có bệnh về máu kể cả thiếu máu hồng cầu liềm, các hội chứng loạn sản tủy, tình trạng máu dễ đông. Cần kiểm soát tốt chứng cao huyết áp trước khi bắt đầu điều trị và theo dõi huyết áp trong thời gian điều trị.

Dùng erythropoietin cho các vận động viên bị coi là dùng chất kích thích. Thiếu giám sát của thầy thuốc và không theo dõi tình trạng mất nước trong khi thi đấu đòi hỏi dai sức thì dễ xảy ra các hậu quả nghiêm trọng về sự thay đổi độ quánh của máu, có thể gây tử vong.

Tác dụng của erythropoietin bị chậm hoặc giảm do nhiều nguyên nhân như: thiếu sắt, nhiễm khuẩn, viêm hay ung thư, bệnh về máu (thalassemia, thiếu máu dai dẳng, rối loạn sinh tủy), thiếu acid folic hoặc thiếu vitamin B12, tan máu, nhiễm độc nhôm. Cần phải kiểm tra những người bệnh có tiến triển giảm hiệu quả đột ngột. Nếu chẩn đoán bị loạn sản hồng cầu nguyên phát thì phải ngừng điều trị và tính đến việc thử kháng thể epoetin; không được cho người bệnh chuyển sang dùng loại epoetin khác.

Có thể tăng liều heparin ở người bệnh đang thẩm tách nhằm làm tăng thể tích hồng cầu đặc.

Cần theo dõi thường kỳ số lượng tiểu cầu, nồng độ hemoglobin và nồng độ kali huyết thanh.

Phải kiểm soát liều lượng cẩn thận tránh tăng quá nhanh hematocrit và hemoglobin, không để vượt quá các giá trị khuyến cáo vì sẽ tăng nguy cơ tăng huyết áp và các trường hợp huyết khối.


Bảo Quản

Nơi khô thoáng, tránh ánh sáng trực tiếp.