Dung dịch tiêm truyền Lipofundin MCT/LCT 20% cung cấp năng lượng cho bệnh nhân như một phần của nuôi dưỡng toàn thân qua đường tĩnh mạch, ngăn ngừa các biểu hiện lâm sàng của sự thiếu hụt các acid béo thiết yếu.
Quá mẫn với protein trứng hoặc đậu tương, các sản phẩm từ đậu tương hoặc đậu phộng hoặc với bất kỳ hoạt chất hay tá dược nào;
Tăng lipid máu nặng;
Rối loạn đông máu nặng;
Suy gan nặng;
Ứ mật trong gan;
Suy thận nghiêm trọng không có liệu pháp thay thế thận;
Hiện tượng nghẽn mạch huyết khối cấp tính;
Nghẽn mạch do mỡ;
Xuất huyết tạng tăng nặng;
Nhiễm toan chuyển hóa;
Tình trạng tuần hoàn không ổn định có đe dọa tính mạng (trạng thái xẹp và sốc);
Điều kiện chuyển hóa không ổn định (ví dụ hội chứng sau xâm lấn nặng, nhiễm khuẩn huyết nặng, hôn mê không rõ nguyên nhân);
Giai đoạn cấp tính của nhồi máu scơ tim hoặc đột quỵ;
Rối loạn cân bằng thể dịch và điện giải không điều chỉnh được, chẳng hạn như giảm kali huyết và mất nước nhược trương;
Suy tim mất bù;
Phù phổi cấp tính.
Người lớn
Liều bình thường là 0.7 đến 1.5g lipid/kg thể trọng (tt) mỗi ngày.
Không được vượt quá liều tối đa là 2g lipid/kg tt/ngày, ví dụ như khi có yêu cầu cao về năng lượng hoặc khi tăng sử dụng chất béo (ví dụ như các bệnh nhân ung thư).
Đối với điều trị nuôi dưỡng qua đường tĩnh mạch dài hạn ở nhà (> 6 tháng) và ở các bệnh nhân mắc hội chứng ruột ngắn, truyền lipid trong tĩnh mạch không được quá 1g/kg tt/ngày.
Đối với bệnh nhân nặng 70kg, liều hàng ngày là 2g/kg tt/ngày tương ứng với liều tối đa hàng ngày là 700ml Lipofundin MCT/LCT 20%.
Trẻ em
Nhóm bệnh nhi:
Tăng dần lượng lipid đưa vào ở các khoảng tăng 0,5 - 1,0 g/kg thể trọng/ngày có thể có lợi cho khả năng theo dõi tình trạng tăng mức triglyceride huyết tương và phòng ngừa tình trạng thừa lipid huyết.
Trẻ sơ sinh thiếu tháng, trẻ sơ sinh đủ tháng, trẻ sơ sinh và trẻ tập đi:
Khuyến cáo không được vượt quá liều hàng ngày là 3 (tối đa 4)g/kg thể trọng/ngày đối với lipid và phải được truyền liên tục trong 24 giờ.
Trẻ em và trẻ vị thành niên:
Khuyến cáo không được vượt quá liều lipid hàng ngày là 2 - 3g/kg thể trọng/ngày.
Nồng độ triglyceride huyết thanh phải được theo dõi thường xuyên trong quá trình truyền Lipofundin.
Phải điều chỉnh các rối loạn cân bằng thể dịch, điện giải hoặc axit-bazơ trước khi bắt đầu truyền dịch. Cần phải kiểm soát sự cân bằng điện giải trong huyết thanh, thể dịch, axit-bazơ, chức năng tim mạch và - trong quá trình truyền lâu dài - số tế bào máu, tình trạng đông máu và chức năng gan.
Các phản ứng quá mẫn với một thành phần của Lipofundin (ví dụ như do các vi lượng protein trong dầu đậu tương hoặc lecithin trong trứng) là cực kỳ hiếm gặp, nhưng không thể loại trừ hoàn toàn đối với các bệnh nhân nhạy cảm. Phải ngưng truyền ngay Lipofundin trong trường hợp xuất hiện bất kỳ dấu hiệu nào của phản ứng dị ứng, ví dụ như sốt, rét run, phát ban, khó thở.
Cung cấp năng lượng chỉ bằng nhũ tương lipid có thể gây ra nhiễm toan chuyển hóa. Do đó nên truyền một lượng carbohydrate và acid amin đầy đủ trong tĩnh mạch cùng với nhũ tương béo.
Đối với các bệnh nhân cần nuôi dưỡng qua đường tĩnh mạch hoàn toàn, cần phải cho dùng carbohydrate, acid amin, chất điện giải, vitamin và nguyên tố vi lượng bổ sung. Ngoài ra, phải đảm bảo tổng lượng thể dịch đầy đủ.
Việc trộn với các chất không tương thích có thể dẫn đến làm phân hủy nhũ tương hoặc kết tủa các phần tử, cả hai tình trạng này đều dẫn đến nguy cơ nghẽn mạch cao.
Trong các dung dịch có hàm lượng lipid cao hơn (ví dụ Lipofundin MCT/LCT 20%), tỉ lệ chất nhũ hóa (phospholipid) trên dầu là thấp hơn so với ở các nhũ tương lipid có hàm lượng thấp hơn. Điều này đảm bảo nồng độ triglyceride, phospholipid, axit béo tự do cũng như lipoprotein-X gây bệnh trong huyết tương thấp hơn. Do đó nên ưu tiên các nhũ tương lipid có hàm lượng cao hơn như Lipofundin MCT/LCT 20% so với các nhũ tương lipid có hàm lượng thấp hơn.
Cần phải thận trọng ở bệnh nhân mắc các bệnh khác như suy tim hoặc suy thận, những bệnh thường liên quan đến tuổi cao.
Cần thận trọng ở các bệnh nhân mắc rối loạn chuyển hóa lipid, ví dụ như suy thận, bệnh tiểu đường, viêm tụy, suy giảm chức năng gan, suy giáp (có tăng triglyceride máu) và nhiễm khuẩn huyết.
Ở trẻ sơ sinh được nuôi dưỡng qua đường tĩnh mạch có nguy cơ thừa bilirubin huyết, mức triglyceride và bilirubin huyết thanh phải được theo dõi và phải điều chỉnh tốc độ truyền lipid nếu thấy cần thiết. Trong quá trình truyền Lipofundin® MCT/LCT phải được bảo vệ tránh ánh sáng quang trị liệu để giảm sự hình thành của các triglyceride hydroperoxide có khả năng gây hại.
Lipid có thể làm ảnh hưởng đến các xét nghiệm nhất định (chẳng hạn như bilirubin, lactate dehydrogenase, độ bão hòa oxi) khi lấy mẫu máu trước khi lipid được thanh thải khỏi dòng máu; quá trình này có thể mất 4 đến 6 giờ.
Nơi khô thoáng, tránh ánh nắng trực tiếp.