Loét đường tiêu hóa, trào ngược dạ dày - thực quản
Hội chứng Zollinger - Ellision
Quá mẫn với rabeprazol, dẫn chất benzimidazol khác (như esomeprazol, lansoprazol, omeprazol, pantoprazol) hoặc với bất cứ thành phần nào của thuốc.
Trào ngược dạ dày - thực quản: nặng 20mg/lần/ngày trong 4 - 8 tuần.
Liều duy trì: 10mg hoặc 20mg/ngày.
Loét đường tiêu hóa hoạt động: 20mg/ngày trong 4 - 8 tuần đối với loét tá tràng và 6 - 12 tuần đối với loét dạ dày.
Hội chứng Zollinger - Ellision:
Liều khởi đầu: 60mg/lần/ngày.
Điều chỉnh liều theo đáp ứng của bệnh nhân.
Có thể tăng đến 120mg/ngày; Khi liều hàng ngày cao hơn 100mg nên chia làm 2 lần.
Uống thuốc vào buổi sáng.
Những triệu chứng đáp ứng điều trị với rabeprazol không ngăn ngừa được ung thư dạ dày tiềm ẩn.
Dùng thuốc ức chế bơm proton có thể làm tăng nguy cơ tiến triển nhiễm trùng (như viêm phổi mắc phải cộng đồng).
Hạ magnesi huyết có triệu chứng và không triệu chứng hiếm gặp trên bệnh nhân dùng thuốc ức chế bơm proton kéo dài (tối thiểu 3 tháng hoặc phần lớn các trường hợp dùng thuốc trên 1 năm).
Trên bệnh nhân đã dự tính điều trị lâu dài với thuốc ức chế bơm proton hay trên bệnh nhân đang dùng đồng thời thuốc ức chế bơm proton với dixin hoặc những thuốc có thể làm hạ magnesi huyết (như thuốc lợi tiểu) thì bác sỹ nên chú ý kiểm tra nồng độ magnesi huyết thanh trước khi khởi đầu kê đơn với thuốc ức chế bơm proton và kiểm tra định kỳ sau đó.
Chưa có nghiên cứu đầy đủ và có kiểm soát chặt chẽ trên phụ nữ có thai.
Do đó, thuốc này chỉ nên sử dụng cho phụ nữ có thai khi thật sự cần thiết.
Chưa rõ rabeprazol có được bài tiết qua sữa mẹ hay không; ngưng cho con bú hoặc ngưng dùng thuốc vì thuốc có khả năng gây hại cho trẻ đang bú mẹ.
Không chắc chắn rabeprazol sẽ làm giảm khả năng lái xe hay khả năng sử dụng máy móc.
Tuy nhiên, nên tránh lái xe hay vận hành máy móc phức tạp vì thuốc gây buồn ngủ, làm giảm sự tỉnh táo.
Nơi khô, tránh ẩm. Nhiệt độ không quá 30 độ C..