Thuốc Dermovate Cream 0.05% điều trị bệnh chàm, bao gồm chàm mạn tính, cải thiện lichen ngoài da.
Làm giảm triệu chứng viêm và ngứa trong: Vảy nến (trừ dạng mảng lan rộng), viêm da dai dẳng khó chữa, lichen phẳng, lupus ban đỏ dạng đĩa & các bệnh da khác không đáp ứng thỏa đáng với steroid hiệu lực thấp hơn.
Nhiễm khuẩn da chưa được điều trị.
Bệnh trứng cá đỏ rosacea.
Mụn trứng cá.
Ngứa nhưng không viêm.
Ngứa quanh hậu môn và vùng sinh dục.
Viêm da quanh miệng.
Quá mẫn với thuốc.
Nhiễm virus.
Nhiễm nấm.
Vảy nến dạng mảng lan rộng.
Trẻ dưới 12 tuổi.
Người lớn, người già, trẻ em > 12t: bôi một lớp mỏng, xoa nhẹ vừa đủ để phủ kín vùng da bệnh 1 hoặc 2 lần mỗi ngày cho đến khi tình trạng được cải thiện (không quá 4 tuần), sau đó giảm số lần sử dụng hoặc chuyển điều trị bằng thuốc có hiệu lực thấp hơn. Tối đa 50g/tuần. Có thể lặp lại các đợt điều trị ngắn để kiểm soát các đợt bùng phát. Với sang thương khó chữa (đặc biệt có tăng sừng hóa), nếu cần, rửa sạch và băng kín qua đêm vùng điều trị bằng màng phim polythene, sau đó chỉ bôi thuốc mà không băng kín. Nếu tình trạng xấu đi hoặc không cải thiện trong vòng 2 - 4 tuần, đánh giá lại điều trị và chẩn đoán.
Chàm: khi đã kiểm soát được bệnh, ngưng điều trị dần dần và duy trì bằng thuốc làm mềm da.
Bệnh da dai dẳng khó chữa, bệnh nhân hay bị tái phát: khi đã điều trị hiệu quả một đợt cấp, cân nhắc dùng ngắt quãng (ngày 1 lần, 2 lần một tuần, không băng kín).
Sau mỗi lần bôi, giữ cho thuốc đủ thời gian hấp thu vào da trước khi bôi thuốc làm mềm da.
Người cao tuổi, trẻ em: giới hạn thời gian điều trị.
Thận trọng đối với bệnh nhân suy gan/thận, có tiền sử quá mẫn tại chỗ với thành phần thuốc, bị vảy nến. Yếu tố nguy cơ tăng tác dụng toàn thân.
Tránh thuốc tiếp xúc mắt.
Dùng kháng sinh và ngừng bôi thuốc khi nhiễm trùng lan rộng.
Phụ nữ có thai, cho con bú (tránh bôi đầu vú).
Bảo quản dưới 30°C.