Thuốc Osarstad 80mg điều trị tăng huyết áp, suy tim, giảm tỉ lệ tử vong do tim mạch trên bệnh nhân suy chức năng thất trái sau nhồi máu cơ tim.
Điều trị tăng huyết áp, suy tim, giảm tỉ lệ tử vong do tim mạch trên bệnh nhân suy chức năng thất trái sau nhồi máu cơ tim.
Quá mẫn với thành phần thuốc, phụ nữ có thai.
Uống không phụ thuộc bữa ăn. Tăng huyết áp: khởi đầu 80 mg/1 lần/ngày, tăng đến 160 mg/1 lần/ngày nếu cần; liều có thể đến 320 mg/1 lần/ngày; > 75 tuổi, người giảm thể tích nội mạch, suy gan, suy thận: khởi đầu 40 mg/1 lần/ngày. Suy tim: khởi đầu 40mg x 2 lần/ngày, khi có dung nạp tăng đến 160mg x 2 lần/ngày. Sau nhồi máu cơ tim: khởi đầu sớm 12 giờ sau nhồi máu cơ tim trên bệnh nhân có lâm sàng ổn định, bắt đầu 20mg x 2 lần/ngày, có thể gấp đôi liều trên vài tuần tiếp theo đến 160mg x 2 lần/ngày nếu dung nạp, bệnh nhân suy gan: tối đa 80mg x 2 lần/ngày.
Trên bệnh nhân mất muối và/hoặc mất dịch nặng, như những người đang dùng liều cao thuốc lợi tiểu, hạ huyết áp triệu chứng có thể xảy ra trong một số trường hợp hiếm sau khi khởi đầu điều trị bằng valsartan. Bệnh nhân hẹp động mạch thận hai bên hoặc một bên: vì các thuốc khác tác động đến hệ renin - angiotensin - aldosteron có thể làm tăng urê huyết và creatinin huyết thanh nên cần theo dõi như là một biện pháp an toàn. Suy gan: nồng độ valsartan huyết tương tăng đáng kể trên bệnh nhân suy gan từ nhẹ đến trung bình, khuyến cáo dùng liều thấp hơn trên bệnh nhân tăng huyết áp. Suy thận: tình trạng tăng urê huyết và creatinin huyết thanh và sự thay đổi chức năng thận bao gồm suy thận đã được báo cáo cụ thể trên bệnh nhân có suy chức năng thận trước đó hay những bệnh nhân suy tim nặng. Nên theo dõi nồng độ kali huyết thanh trên người suy thận, người già nếu đang dùng thuốc bổ sung kali. Bệnh nhân sau nhồi máu cơ tim: có thể làm thay đổi chức năng thận.
Trong bao bì kín, nơi khô. Nhiệt độ không quá 30°C.