Chỉ Định
- Điều trị hội chứng ruột kích thích với tiêu chảy (IBS - D) ở người lớn.
- Giảm tái phát bệnh não gan ở những bệnh nhân từ 18 tuổi.
Chống Chỉ Định
Thành phần
Rifaximin 550mg
Cách Dùng Và Liều Dùng
Người lớn
Hội chứng ruột kích thích với tiêu chảy: Liều khuyến cáo của Refix 550 uống 1 viên/lần, ngày 3 lần trong 14 ngày. Bệnh nhân có triệu chứng tái phát có thể tiếp tục điều trị gấp đôi thời gian với phác đồ liều điều trị tương tự.
Bệnh não gan: Liều khuyến cáo của Refix 550 uống 1 viên/lần x 2 lần/ngày.
Trẻ em
Tính an toàn và hiệu quả của Refix 550 mg ở trẻ em (dưới 18 tuổi) chưa được thiết lập.
Người cao tuổi
Không cần điều chỉnh liều ở người cao tuổi vì các dữ liệu an toàn và hiệu quả của Refix 550 mg cho thấy không có sự khác biệt giữa bệnh nhân cao tuổi và bệnh nhân trẻ tuổi.
Suy gan
Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy gan.
Suy thận
Không có dữ liệu về việc thay đổi liều ở bệnh nhân suy thận, cần thận trọng khi dùng ở bệnh nhân suy thận.
Thận Trọng
Sử dụng ở trẻ em
Mức độ an toàn và hiệu quả của rifaximin để ngăn ngừa bệnh não gan tái phát chưa được thiết lập ở bệnh nhân dưới 18 tuổi.
Sử dụng ở người già
Trong nghiên cứu có kiểm soát sử dụng rifaximin ở bệnh nhân bệnh não gan, 19,4% bệnh nhân từ 65 tuổi trở lên, trong khi 2.3% bệnh nhân từ 75 tuổi trở lên. Không có sự khác biệt về mức độ an toàn và hiệu quả được ghi nhận giữa những đối tượng này và những người trẻ hơn, và những kinh nghiệm trên lâm sàng đã báo cáo chưa xác định sự khác biệt trong đáp ứng giữa người già và người trẻ tuổi nhưng không loại trừ tăng sự nhạy cảm ở một số người già.
Tiêu chảy do Clostridium difficile
Tiêu chảy do Clostridium difficile đã được báo cáo khi sử dụng hầu hết các kháng sinh bao gồm cả rifaximin, mức độ có thể thay đổi từ tiêu chảy nhẹ đến tử vong. Điều trị bằng thuốc kháng sinh làm thay đổi hệ vi khuẩn đường ruột và có thể dẫn tới sự sinh sôi quá mức của C. difficile.
C. difficile sản sinh độc tố A và B góp phần gây tiêu chảy do C. difficile. Các chủng C. difficile sản sinh độc tố quá mức gây gia tăng bệnh tật hoặc tử vong do những bệnh nhiễm khuẩn này có thể dai dẳng khi điều trị bằng thuốc kháng sinh và có thể cần phải cắt ruột. Tiêu chảy do Clostridium difficile nên được xem xét ở tất cả bệnh nhân bị tiêu chảy sau khi sử dụng thuốc kháng sinh. Cần ghi nhận tiền sử dùng thuốc do tiêu chảy bởi C. difficile đã được báo cáo xuất hiện trên 2 tháng sau khi dùng các thuốc kháng sinh.
Nếu nghi ngờ hoặc chắc chắn tiêu chảy do C. difficile, nên ngừng sử dụng kháng sinh đang sử dụng mà kháng sinh đó không có tác dụng kháng C. difficile. Cần truyền dịch và chất điện giải thích hợp, bổ sung protein, điều trị bằng kháng sinh kháng C. difficile và đánh giá khả năng phẫu thuật theo chỉ định lâm sàng.
Suy thận
Không có dữ liệu lâm sàng nào về việc sử dụng rifaximin ở những bệnh nhân suy thận.
Bệnh nhân suy gan nặng (Child - Pugh C)
Tăng phơi nhiễm toàn thân ở bệnh nhân suy gan. Thử nghiệm lâm sàng giới hạn ở những bệnh nhân có điểm MELD < 25. Do đó, cần cẩn trọng khi dùng rifaximin ở những bệnh nhân suy gan nặng (Child - Pugh C).
Phát triển vi khuẩn kháng thuốc
Phát triển các chủng vi khuẩn kháng thuốc kể cả Staphylococcus aureus nếu bệnh nhân phơi nhiễm với rifaximin lâu dài. Những chủng kháng rifaximin cũng đề kháng với rifampicin. Do đó, không khuyến cáo sử dụng rifaximin ở những bệnh nhân ít có nguy cơ bị phát triển bệnh não gan giai đoạn muộn hoặc những bệnh nhân có đáp ứng tốt với thuốc thay thế.
Bảo Quản
Nơi khô thoáng, tránh ẩm.