0
Giỏ hàng của bạn chưa có sản phẩm nào!
Thuốc điều trị vảy nến, vảy cá bẩm sinh Fellaini 25mg (3 vỉ x 10 viên/hộp)

Thuốc điều trị vảy nến, vảy cá bẩm sinh Fellaini 25mg (3 vỉ x 10 viên/hộp)

MEDISUN
A1881453967

Thuốc Fellaini 25mg dùng để trị bệnh vảy nến, bệnh vảy nến mụn mủ gan bàn chân bàn tay các bệnh ngoài da có rối loạn điều hòa chất sừng như bệnh vảy cá bẩm sinh, bệnh Darier.

650,000đ / Hộp

Chỉ Định

  • Bệnh vảy nến nặng trên diện rộng, không đỡ sau khi đã dùng các liệu pháp điều trị khác.
  • Bệnh vảy nến mụn mủ gan bàn chân bàn tay.
  • Các bệnh ngoài da có rối loạn điều hòa chất sừng như bệnh vảy cá bẩm sinh.
  • Bệnh Darier (chứng dị sừng nang lông).

Chống Chỉ Định

  • Quá mẫn với acitretin hoặc các dẫn chất retinoid khác.

  • Suy gan hoặc suy thận nặng. 

  • Tăng lipid huyết.

  • Phụ nữ mang thai hoặc cho con bú.

  • Phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ mà không sử dụng biện pháp tránh thai hiệu quả.

  • Uống rượu trong thời gian dùng thuốc và 2 tháng sau khi đã ngừng thuốc: Điều này áp dụng cho người bệnh nữ trong độ tuổi sinh đẻ vì nguy cơ gây dị tật đối với thai nhi.

  • Không phối hợp với tetracycline và methotrexat.


Thành phần

Acitretin 25mg

Cách Dùng Và Liều Dùng

Người lớn

Bệnh vảy nến nặng

Liều khởi đầu thông thường 1 viên x 1 lần/ngày (có thể cho phép tới 2 viên/lần/ngày), dùng trong 2 – 4 tuần. Liều hàng ngày sau đó được điều chỉnh tùy vào đáp ứng lâm sàng của người bệnh và tác dụng không mong muốn gặp phải. Kết quả tối ưu thường đạt được với liều 1 - 2 viên/ngày, dùng thêm 6 - 8 tuần. Một vài người bệnh cần phải tăng tới tối đa 3 viên/ngày.

Bệnh Darier và bệnh vảy cá

Uống 1 - 2 viên/ngày (không vượt quá 2 viên/ngày). Đợt điều trị kéo dài trên 3 tháng.

Với bất cứ chỉ định nào, không dùng thuốc kéo dài hơn 6 tháng. Trường hợp tái phát, điều trị như ban đầu.

Trẻ em

Không sử dụng acitretin cho trẻ em. Tuy nhiên, trong trường hợp thật cần thiết có thể dùng acitretin nhưng phải có sự theo dõi chặt chẽ của thầy thuốc.

Từ 12 tuổi - 18 tuổi

Liều khởi đầu 1 viên/lần/ngày, trong 2 - 4 tuần, sau đó điều chỉnh liều tùy theo sự đáp ứng của người bệnh, liều tiếp theo thường là 1 - 2 viên/ngày, tối đa 3 viên/ngày trong thời gian ngắn khi điều trị bệnh vảy nến hoặc bệnh vảy cá.

Trẻ dưới 12 tuổi

Theo sự chỉ dẫn của thầy thuốc.

Người cao tuổi

Liều thông thường của người lớn hoặc theo chỉ dẫn của thầy thuốc.


Thận Trọng

Acitretin gây quái thai mạnh. Với phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ, việc kê đơn acitretin chỉ có thể đặt ra nếu người bệnh có đủ những điều kiện sau đây:
Mắc bệnh nặng và nhất thiết phải dùng acitretin.
Có khả năng nhận thức được tầm quan trọng của nguy cơ gây quái thai của thuốc và tuân thủ các thận trọng trong sử dụng thuốc.
Có kết quả thai âm tính trong vòng 1 tuần trước khi bắt đầu điều trị, bắt đầu điều trị vào ngày thứ 2 hoặc thứ 3 của chu kỳ kinh nguyệt tiếp theo. Hàng tháng phải làm lại xét nghiệm thử thai.
Sử dụng phương pháp tránh thai hiệu quả liên tục ít nhất 1 tháng trước khi bắt đầu, trong khi điều trị và suốt 3 năm sau khi ngừng điều trị bằng acitretin.
Không uống rượu trong suốt thời gian dùng thuốc và 2 tháng sau khi đã ngừng thuốc.
Triệu chứng của bệnh vảy nến đôi khi có thể nặng hơn lúc bắt đầu điều trị. Có thể phải sau 2 - 3 tháng dùng thuốc mới có hiệu quả tối đa.
Cần cân nhắc lợi ích/ nguy cơ khi sử dụng acitretin cho người bệnh đái tháo đường, người bệnh có tiền sử viêm tụy, người bệnh suy thận hoặc suy gan nặng.
Người bệnh không được hiến máu trong khi điều trị và 3 năm sau khi ngừng điều trị bằng acitretin, nhất là cho phụ nữ mang thai và phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ vì nguy cơ quái thai.
Cần theo dõi chức năng gan trước khi bắt đầu điều trị, 2 – 4 tuần 1 lần trong 2 tháng đầu, sau đó 3 tháng 1 lần. Nếu kết quả cao hơn 2 lần giá trị bình thường, cần kiểm tra lại transaminase sau 8 ngày. Nếu kết quả xét nghiệm chức năng gan vẫn không trở về bình thường, cần ngừng acitretin tìm nguyên nhân và theo dõi chức năng gan trong 3 tháng.
Cần theo dõi đều đặn cholesterol toàn phần và triglyceride khi điều trị thời gian dài và người có nguy cơ cao (nghiện rượu, béo phì, đái tháo đường, rối loạn chuyển hóa mỡ). Với người đang điều trị bằng acitretin, cứ mỗi 1 - 2 tuần trong 2 tháng đầu, sau đó cứ mỗi 3 tháng 1 lần theo dõi nồng độ lipid huyết tương. Nếu các chỉ số này tăng, cần điều chỉnh chế độ ăn, dùng thuốc hạ lipid huyết và giảm liều acitretin.    
Thuốc ảnh hưởng khả năng dung nạp glucose (dung nạp tốt hoặc xấu glucose) nên cần định kỳ kiểm tra glucose huyết của người bệnh, nhất là ở người đái tháo đường đang dùng sulfamid hạ glucose huyết.
Nếu điều trị kéo dài với acitretin, cần theo dõi định kỳ rối loạn cốt hóa xương.
Thuốc có thể gây đóng sớm đầu xương, do vậy với trẻ em không khuyến cáo dùng acitretin, chỉ dùng cho trẻ em khi các thuốc khác không hiệu quả và phải định kỳ kiểm tra X quang xương, bao gồm cả đầu gối.
Tránh ra nắng nhiều và tránh sử dụng đèn chiếu mạnh trong khi dùng acitretin vì các dẫn chất retinoid làm tăng tác dụng của tia tử ngoại.
Tránh dùng đồng thời với các kháng sinh nhóm cyclin, liều cao vitamin A (trên 4000 – 5000 đơn vị mỗi ngày) và các chất tiêu sừng. 
Acitretin chỉ được dùng như một biện pháp điều trị cuối cùng, khi các thuốc khác không có tác dụng.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Thuốc làm giảm khả năng lái xe và vận hành máy móc do có thể gây chóng mặt, giảm khả năng nhìn nhất là về chiều tối.
Thời kỳ mang thai 
Acitretin gây quái thai ở người, do vậy là một thuốc chống chỉ định tuyệt đối cho phụ nữ mang thai. Cần đảm bảo chắc chắn người bệnh không mang thai trước khi bắt đầu điều trị bằng acitretin (làm xét nghiệm có thai trong vòng 1 tuần trước khi dùng thuốc và định kỳ hàng tháng trong quá trình điều trị. Người bệnh bắt đầu điều trị vào ngày thứ 2 hoặc 3 của chu kỳ kinh nguyệt). Những phụ nữ điều trị bằng acitretin (kể cả những người có tiền sử vô sinh) cần tránh mang thai ít nhất 1 tháng trước khi điều trị, trong khi điều trị và 3 năm sau khi ngừng thuốc.
Thời kỳ cho con bú
Vì thuốc vào được sữa mẹ, acitretin không được khuyên dùng ở phụ nữ cho con bú. Không cho trẻ bú mẹ ít nhất trong thời gian 3 năm sau khi đã ngừng thuốc vì acitretin có thể gây tác dụng bất lợi ở trẻ bú mẹ.


Bảo Quản

Nơi khô thoáng, tránh ẩm.