Thuốc Atorvastatin TV.Pharm 20mg điều trị đăng cholesterol máu.Dự phòng tiên phát (cấp 1) biến cố mạch vành.Xơ vữa động mạch: làm chậm tiến triển xơ vữa mạch vành; giảm nguy cơ biến cố mạch vành cấp.Giảm cholesterol toàn phần và cholesterol LDL ở người bệnh tăng cholesterol máu gia đình đồng hợp tử, bổ trợ cho các cách điều trị hạ lipid khác.
Tăng cholesterol máu Dự phòng tiên phát (cấp 1) biến cố mạch vành
Xơ vữa động mạch: làm chậm tiến triển xơ vữa mạch vành; giảm nguy cơ biến cố mạch vành cấp.
Giảm cholesterol toàn phần và cholesterol LDL ở người bệnh tăng cholesterol máu gia đình đồng hợp tử, bổ trợ cho các cách điều trị hạ lipid khác.
Mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Suy tế bào gan, bệnh gan tiến triển có sự tăng nồng độ transaminase huyết thanh kéo dài.
Phụ nữ có thai, phụ nữ cho con bú.
Các thuốc chống nấm Itraconazol, Ketoconazol, nhóm thuốc fibrat, Gemfibrozil, Niacin liều cao, Colchicin.
Dùng đường uống.
Atorvastatin khi dùng phối hợp với Amiodaron: không nên dùng quá 20mg/ngày.
Liều khởi đầu: 10mg/ngày. Có thể điều chỉnh liều (nếu cần) sau 4 tuần điều trị.
Liều duy trì: 10 - 40mg/ngày. Có thể tăng liều nhưng không quá 80mg/ngày.
Có nguy cơ gây ra các phản ứng có hại đối với hệ cơ như teo cơ, viêm cơ - Trước khi điều trị với phải loại trừ các nguyên nhân gây tăng cholesterol máu do: đái tháo đường kém kiểm soát, rối loạn protein máu, bệnh gan tắc mật, do dùng một số thuốc khác, nghiện rượu.
- Phải tiến hành định lượng cholesterol toàn phần, cholesterol LDL, cholesterol HDL và triglycerid; định lượng lipid định kỳ, với khoảng cách không dưới 4 tuần, và điều chỉnh liều lượng theo đáp ứng của người bệnh với thuốc.
- Cần tiến hành các xét nghiệm enzym gan trước khi bắt đầu điều trị và trong trường hợp chỉ định lâm sàng yêu cầu xét nghiệm sau đó.
- Cần cân nhắc theo dõi creatin kinase (CK) trong trường hợp: Trước khi điều trị, xét nghiệm CK nên được tiến hành trong những trường hợp có những yếu tố nguy cơ bị tiêu cơ vân, khả năng này xảy ra tương tác thuốc và một số đối tượng bệnh nhân đặc biệt. Nếu kết quả xét nghiệm CK > 5 lần giới hạn trên của mức bình thường, không nên bắt đầu điều trị. Trong quá trình điều trị, bệnh nhân cần thông báo khi có các biểu hiện về cơ.
- Các bệnh nhân tăng transaminase ALAT hay ASAT cần được theo dõi, nếu nồng độ tăng lên 3 lần giới hạn trên mức bình thường cần phải ngưng điều trị.
- Thận trọng khi dùng thuốc cho người bệnh uống nhiều rượu hoặc có tiền sử bệnh gan.
- Cần ngừng hoặc chấm dứt điều trị khi bệnh nhân có các triệu chứng cấp tính nặng của bệnh cơ hay yếu tố nguy cơ dẫn tới phát triển suy thận thứ cấp thành globulin niệu kịch phát.
Nơi khô, không quá 30°C, tránh ánh sáng.