Benserazide là một carbohydrazide, một chất ức chế decarboxylase L-amino-axit thơm (chất ức chế DOPA decarboxylase) không đi vào hệ thần kinh trung ương, được sử dụng dưới dạng muối hydrochloride của nó như một chất hỗ trợ cho Levodopa trong điều trị bệnh Parkinson.
Benserazide chỉ được sử dụng cùng với Levodopa các triệu chứng của bệnh Parkinson ở người lớn trên 25 tuổi. Các triệu chứng này có thể bao gồm run, cứng và chậm vận động. Nó không được khuyến khích sử dụng trong điều trị bệnh Parkinson do thuốc.
Mẫn cảm với Benserazide.
Tránh ở bệnh nhân < 25 tuổi.
Phụ nữ đang mang thai hoặc phụ nữ có khả năng sinh con nếu không có biện pháp tránh thai đầy đủ.
Thường được dùng cùng với Levodopa theo tỷ lệ 1 phần benserazide base với 4 phần Levodopa.
Viên nang chứa levodopa 100 mg và benserazide 25 mg:
Liều khởi đầu, 1 viên/lần x 1-2 lần/ngày, tăng 3 - 4 ngày/lần cho đến khi có hiệu quả điều trị.
Liều lượng tối ưu: 4 - 8 viên/ngày, chia làm 4 - 6 lần.
Liều sử dụng tối đa (mỗi ngày): Levodopa 1200 mg / benserazide 300 mg.
Không nên sử dụng levodopa + benserazide nếu bạn có dị ứng với bất kỳ thành phần nào của thuốc..
Benserazide chỉ nên được sử dụng theo chỉ định của bác sĩ.
Tránh sử dụng levodopa + benserazide nếu bạn mắc tăng nhãn áp, các vấn đề nghiêm trọng về gan, thận, tim, tuyến giáp, bệnh tâm thần nặng, ung thư da và đã sử dụng các chất ức chế monoamine oxidase không chọn lọc (MAOI) trong vòng 14 ngày qua.
Benserazide không được khuyến nghị sử dụng cho người dưới 25 tuổi, phụ nữ mang thai và cho con bú.
Cần cẩn trọng khi sử dụng cho người cao tuổi, có thể cần điều chỉnh liều. Tránh uống rượu vì có thể tăng nguy cơ tác dụng phụ.
Levodopa + benserazide có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe, vì vậy không nên lái xe hoặc vận hành máy móc nặng nếu bạn không hoàn toàn tỉnh táo.n lái xe hoặc vận hành máy móc hạng nặng nếu bạn không hoàn toàn tỉnh táo.
Nơi khô thoáng, tránh ẩm.