0
Giỏ hàng của bạn chưa có sản phẩm nào!

Hoạt chất Desmopressin

Desmopressin là thuốc tổng hợp tương tự vasopressin có tác dụng chống lợi niệu kéo dài. Thuốc làm tăng tái hấp thu nước do tăng tính thấm tế bào ống góp của thận gây tăng độ thẩm thấu nước tiểu, đồng thời làm giảm bài niệu, được sử dụng điều trị bệnh đái tháo nhạt, đi tiểu trong lúc ngủ, ưa chảy máu A, bệnh von Willebrand, và nồng độ ure trong máu cao.

Tên biệt dược (Tên thương mại)

Chỉ Định

  • Điều trị đái tháo nhạt trung ương.
  • Điều trị đái dầm ban đêm tiên phát (từ 6 tuổi trở lên) khi việc sử dụng thiết bị báo động đái dầm không có hiệu quả mong muốn ở những bệnh nhân có khả năng bình thường về cô đặc nước tiểu.
  • Điều trị triệu chứng tiểu đêm ở người lớn liên quan với chứng đa niệu ban đêm, nghĩa là sự sản xuất nước tiểu về đêm vượt quá dung lượng của bàng quang.

Chống Chỉ Định

Quá mẫn với desmopressin acetat hay bất kỳ thành phần nào trong chế phẩm.

Không dùng thuốc trong các trường hợp suy tim và những trường hợp khác cần điều trị bằng các thuốc lợi niệu.

Không nên dùng thuốc ở người mắc bệnh von Willebrand typ II B hay typ tiểu cầu (bệnh von Willebrand giả).

Không dùng desmopressin cho những người có nồng độ yếu tố VIII ≤ 5% hoặc cho người bệnh có kháng thể kháng yếu tố VIII.

Thuốc không được chỉ định để điều trị bệnh von Willebrand typ III và khi có dạng bất thường của kháng nguyên von Willebrand.

Bệnh nhân hạ natri huyết hoặc có tiển sử hạ natri huyết.

Bệnh nhân khát nhiều do tâm lý hoặc khát nhiều ở bệnh nhân nghiện rượu.

Cách Dùng Và Liều Dùng

Người lớn và trẻ em

Thuốc dùng qua đường mũi

Đái tháo nhạt do trung ương

  • Người lớn:
    • Liều khởi đầu 10 microgam, dùng buổi tối trước khi đi ngủ.
    • Có thể tăng thêm các liều 2.5 microgam vào ban đêm cho tới khi ngủ yên giấc.
    • Nếu lượng nước tiểu vẫn nhiều, có thể cho thêm một liều buổi sáng 10 microgam và bổ sung thêm liều để thu được tác dụng mong muốn.
    • Để duy trì, cho dùng 10-40 microgam/ngày, liều duy nhất hay chia thành 2 hoặc 3 liều trong một ngày.
    • Thường 1/4 đến 1/3 số người bệnh dùng liều duy nhất trong một ngày để duy trì là thích hợp nhưng cũng có một số người bệnh cần phải dùng 3 liều trong một ngày.
  • Trẻ em:
    • Chưa xác định được liều dùng cho trẻ dưới 3 tháng tuổi.
    • Trẻ từ 3 tháng - 12 tuổi:
      • Liều khởi đầu 5 microgam vào buổi tối trước khi đi ngủ, có thể tăng thêm các liều 2.5 microgam vào ban đêm cho tới khi ngủ yên giấc.
      • Nếu lượng nước tiểu vẫn nhiều, có thể cho thêm một liều buổi sáng 5 microgam và điều chỉnh để có đáp ứng mong muốn.
      • Để duy trì, cho dùng 2-4 microgam/kg/ ngày hoặc 5-30 microgam/ngày với liều duy nhất hay chia thành 2 liều trong một ngày.
      • Nên dùng liều thấp nhất có hiệu quả cho bệnh nhân.

Đái dầm ban đêm:

  • Người lớn và trẻ em trên 6 tuổi:
    • Khởi đầu bơm vào mỗi mũi 10 microgam vào buổi tối trước khi đi ngủ (tổng liều trong một ngày là 20 microgam).
    • Liều duy trì tùy theo đáp ứng của người bệnh, có thể thay đổi từ 10-40 microgam trong một ngày.
  • Trẻ em dưới 6 tuổi: Chưa xác định được liều dùng.

Thuốc tiêm

Chống lợi niệu:

  • Người lớn, tiêm bắp hoặc tĩnh mạch hoặc dưới da 2-4 microgam/ngày, thường chia thành 2 liều tiêm vào buổi sáng và buổi tối.
  • Chưa xác định được tính an toàn và hiệu quả ở bệnh nhi dưới 12 tuổi.

Chống xuất huyết:

  • Người lớn và trẻ em 3 tháng tuổi trở lên, cân nặng trên 10kg, truyền tĩnh mạch 0.3 microgam/kg pha loãng trong 50 ml dung dịch tiêm natri clorid 0.9%, truyền chậm 15-30 phút, liều có thể nhắc lại.
  • Trẻ em 3 tháng tuổi trở lên, cân nặng 10kg hoặc ít hơn: truyền tĩnh mạch 0.3 microgam/kg pha loãng trong 10 ml dung dịch tiêm natri clorid 0.9% và truyền chậm 15-30 phút; liều có thể nhắc lại tùy theo kết quả xét nghiệm và tình trạng của người bệnh.
  • Không dùng cho trẻ em dưới 3 tháng tuổi.

Kiểm tra chức năng thận:

  • Người lớn và trẻ em: Tiêm dưới da hoặc tiêm bắp 2 microgam, nên làm trống bàng quang tại thời điểm dùng thuốc.
  • Trẻ sơ sinh, liều 0.4 microgam.

Đau đầu sau chọc dò dịch tủy:

  • Người lớn: Tiêm dưới da hoặc tiêm bắp liều 4 microgam, có thể lặp lại 24 giờ sau nếu cần.
  • Ngoài ra, có thể tiêm một liều dự phòng 4 microgam ngay trước khi chọc dò dịch tủy và lặp lại 24 giờ sau đó.

Thử nghiệm đáp ứng tiêu sợi huyết:

  • Người lớn và trẻ em: 0.4 microgam/kg thể trọng dùng truyền tĩnh mạch.
  • Liều nên được pha loãng trong 50ml natri clorid 0.9% để tiêm và tiêm trong 20 phút.

Viên nén

Đái tháo nhạt do trung ương:

  • Người lớn và trẻ em, liều khởi đầu uống 0,1 mg, 3 lần/ngày.
  • Tổng liều bình thường 0,2-1,2 mg/ngày.
  • Liều duy trì là 0,1-0,2 mg, 3 lần/ngày.

Đái dầm ban đêm:

  • Người lớn và trẻ em trên 5 tuổi, uống 0.2mg vào buổi tối trước khi đi ngủ, chỉ khi cần mới tăng liều tới 0.4mg.
  • Cần đánh giá lại nhu cầu tiếp tục điều trị sau ba tháng bằng cách không dùng desmopressin trong một thời gian ít nhất một tuần.

Đối tượng khác

Người cao tuổi: Không khuyến cáo sử dụng ở bệnh nhân trên 65 tuổi.

Suy thận: Chống chỉ định ở bệnh nhân suy thận vừa và nặng.

Suy gan: Không cần điều chỉnh liều cho bệnh nhân suy gan.

Thận Trọng

Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi ý kiến bác sĩ. Thuốc này chỉ dùng theo đơn của bác sĩ.

Cảnh báo đặc biệt:

Khi được sử dụng trong các chỉ định đái dầm ban đêm tiên phát và tiểu đêm, sự thu nhận dịch phải được hạn chế đến mức thấp nhất từ 1 giờ trước khi dùng thuốc cho đến sáng hôm sau (ít nhất là 8 giờ) sau khi dùng thuốc. Việc điều trị không kết hợp giảm thu nhận dịch có thể dẫn đến ứ dịch và/hoặc giảm natri huyết, có hoặc không có các dấu hiệu và triệu chứng cảnh báo kèm theo (nhức đầu, buồn nôn/nôn, tăng cân và co giật trong những trường hợp nặng).

Tất cả các bệnh nhân và người giám hộ của họ, nếu có, cần được hướng dẫn cẩn thận để tuân thủ việc hạn chế dịch.

Những bệnh nhân có các vấn đề di truyền hiếm gặp về không dung nạp galactose, thiếu hụt lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose - galactose không nên dùng thuốc này.

Thận trọng:

Rối loạn chức năng bàng quang nặng và tắc nghẽn đường ra của bàng quang cần được xem xét trước khi bắt đầu điều trị.

Bệnh nhân cao tuổi và bệnh nhân có nồng độ natri huyết thanh ở mức thấp hơn bình thường có thể có tăng nguy cơ về giảm natri huyết. Nên ngừng việc điều trị bằng desmopressin trong thời gian đang bị các bệnh cấp tính đặc trưng bởi sự mất cân bằng dịch và/hoặc điện giải (như nhiễm trùng toàn thân, sốt, viêm dạ dày - ruột). Phải thận trọng ở những bệnh nhân có nguy cơ tăng áp lực nội sọ.

Cần thận trọng khi sử dụng desmopressin ở những bệnh nhân có các tình trạng đặc trưng bởi sự mất cân bằng dịch và/hoặc điện giải. Cần thận trọng tránh giảm natri huyết bao gồm chú ý cẩn thận đến sự hạn chế dịch, phải theo dõi natri huyết thanh thường xuyên hơn trong trường hợp điều trị đồng thời với các thuốc đã biết gây ra hội chứng tiết hormon chống bài niệu không thích hợp (SIADH), ví dụ thuốc chống trầm cảm 3 vòng, thuốc ức chế tái hấp thu serotonin chọn lọc, chlorpromazine và carbamazepine, trường hợp điều trị đồng thời với thuốc chống viêm không steroid (NSAID).

Bảo Quản

Nơi khô thoáng, tránh ẩm.

Các thuốc chứa hoạt chất Desmopressin