Isoniazid hay còn được gọi là isonicotinylhydrazide, là một kháng sinh có tác dụng chống lại Mycobacterium tuberculosis và một số Mycobacterium không điển hình khác như M. bovis, M. kansasii, dùng để dự phòng và điều trị bệnh lao phổi hoặc lao ngoài phổi.
Dự phòng lao cho các nhóm người bệnh sau:
Điều trị lao:
Người mẫn cảm với isoniazid hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Người có tiền sử bị tổn thương gan do isoniazid.
Người bị suy gan nặng, viêm gan nặng.
Người bị viêm đa dây thần kinh và người bị động kinh.
Phụ nữ đang cho con bú dùng phối hợp với carbamazepin và disulfiram.
Người lớn
Phòng bệnh:
Uống 5mg/kg/24 giờ (liều thường dùng là 300mg/24 giờ). Dùng hàng ngày trong 6 – 12 tháng.
Tiêm bắp: 300mg mỗi ngày một lần.
Điều trị phối hợp với các thuốc chống lao khác (dựa vào chương trình quốc gia chống lao):
Uống 10mg/kg thể trọng, cho tới 300mg isoniazid, dùng mỗi ngày một lần hoặc mỗi tuần uống 2 hoặc 3 lần theo quy định của phác đồ điều trị.
Tiêm bắp, 5mg/kg thể trọng, mỗi ngày một lần, trong suốt thời gian điều trị; hoặc mỗi tuần tiêm 2 hoặc 3 lần theo quy định của phác đồ điều trị.
Trẻ em
Phòng bệnh:
Uống 5mg/kg/24 giờ, tối đa 300mg/24 giờ, ngày một lần trong 6 - 12 tháng.
Tiêm bắp, 10mg/kg thể trọng, tối đa 300 mg, mỗi ngày một lần.
Điều trị phối hợp với các thuốc chống lao khác (dựa vào chương trình quốc gia chống lao):
Uống 10mg/kg: 3 lần/tuần hoặc 15mg/kg: 2 lần/ tuần.
Tiêm bắp, 5mg/kg thể trọng, cho tới 200 mg mỗi ngày một lần.
Người bị suy dinh dưỡng, người dễ mắc bệnh hệ thần kinh (ví dụ: Đái tháo đường, nghiện rượu). Cần dùng đồng thời pyridoxin ở những người này.
Với người suy giảm chức năng thận nặng (độ thanh thải creatinin dưới 25ml/phút) phải giảm liều isoniazid, đặc biệt là người chuyển hóa isoniazid chậm.
Thận trọng với người bị porphyrin niệu.
Trong thời gian điều trị isoniazid mà uống rượu hoặc phối hợp rifampicin thì có nguy cơ làm tăng độc tính với gan.
Nên cân nhắc, nếu viêm tụy do isoniazid được chứng minh, thuốc cần được tránh sử dụng.
Nơi khô thoáng, tránh ẩm.