Lidocain là thuốc gây tê tại chỗ/khu vực dùng trong ngoại khoa, phụ khoa, nha khoa, gây tê bề mặt da trong luồn kim và thủ thuật ngoại khoa nông. Phòng ngừa cấp một loạn nhịp thất ác tính, nhịp nhanh thất và rung thất; hai nhịp nhanh thất và rung thất trong vòng 6-24 giờ sau khi hết loạn nhịp tim. Điều trị nhịp nhanh thất do nhồi máu cơ tim cấp trước khi nhập viện, do nhồi máu cơ tim cấp hoặc khi có kèm bệnh tim do thiếu máu cục bộ hay có bệnh tim thực thể giai đoạn nằm viện.
Dung dịch tiêm
Gây tê tại chỗ/khu vực trong ngoại khoa, phụ khoa, nha khoa.
Phòng ngừa cấp một loạn nhịp thất ác tính, nhịp nhanh thất và rung thất; hai nhịp nhanh thất và rung thất trong vòng 6-24 giờ sau khi hết loạn nhịp tim.
Điều trị nhịp nhanh thất do nhồi máu cơ tim cấp trước khi nhập viện, do nhồi máu cơ tim cấp hoặc khi có kèm bệnh tim do thiếu máu cục bộ hay có bệnh tim thực thể giai đoạn nằm viện.
Dạng phun mù
Gây tê tại chỗ ở niêm mạc trong nha khoa và phẫu thuật miệng, tai-mũi-họng, nội soi và thăm khám bằng dụng cụ, sản phụ khoa, khoa da liễu.
Dạng kem bôi
Gây tê bề mặt da trong luồn kim và thủ thuật ngoại khoa nông;
Gây tê bề mặt vết loét ở chân trước khi vệ sinh và tiến hành thủ thuật ngoại khoa nông, ví dụ loại bỏ sợi huyết (fibrin), mủ và chất hoại tử.
Gây tê bề mặt niêm mạc đường sinh dục.
Quá mẫn với thành phần thuốc.
Tiền sử co giật khi dùng thuốc này. Block nhĩ-thất độ II/III, rối loạn dẫn truyền trong tâm thất.
Hội chứng Adams-stokes, nhịp tim chậm nghiêm trọng, hội chứng suy nút xoang.
Sốc do tim. Chức năng của tâm thất trái suy giảm đáng kể.
Dùng dưới dạng dung dịch tiêm:
- Pha loãng dung dịch tiêm với dung dịch NaCl 0.9%.
Dùng dưới dạng thuốc phun mù:
- Bơm vào niêm mạc, thấm vào một tăm bông để có thể bôi thuốc trên một diện tích lớn hơn, dùng liều nào thấp nhất mà cho kết quả thỏa đáng.
Liều:
Dùng dưới dạng kem bôi:
Người lớn:
Vùng da lành:
Vết loét ở chân:
Vệ sinh vết loét ở chân: khoảng 1 - 2g trên 10cm2. Đắp lớp kem dày lên bề mặt vết loét, nhưng không quá 10g mỗi lần thực hiện thủ thuật điều trị. Che phủ bề mặt vết loét bằng một lớp băng dán kín. Ống thuốc đã mở nắp chỉ được dùng một lần, và do vậy vứt bỏ phần kem thừa sau mỗi lần thực hiện thủ thuật điều trị.
Thời gian đắp thuốc: tối thiểu 30 phút.
Đối với các vết loét ở chân khó thấm thuốc, thời gian đắp thuốc có thể kéo dài đến 60 phút. Nên bắt đầu vệ sinh vết loét trong vòng 10 phút sau khi lau sạch phần kem bôi.
Dùng tại đường sinh dục
Da:
Dùng trước khi tiêm gây tê tại chỗ:
Nam giới: 1g trên 10cm2. Đắp lớp kem dày lên da.
Thời gian đắp thuốc: 15 phút.
Phụ nữ: 1-2g trên 10cm2. Đắp lớp kem dày lên da.
Thời gian đắp thuốc: 60 phút.
Niêm mạc đường sinh dục:
Để cắt bỏ condilôm hoặc trước khi tiêm gây tê tại chỗ: khoảng 5 - 10g, tùy thuộc vào vùng được điều trị. Phải đắp thuốc toàn bộ bề mặt, kể cả các nếp gấp niêm mạc. Không cẩn thiết phải băng kín.
Thời gian đắp thuốc: 5 - 10 phút. Phải tiến hành phẫu thuật ngay sau khi lau sạch phần kem bôi.
Trẻ em:
Khi luồn kim hoặc nạo tổn thương do u mềm biểu mô và các thủ thuật ngoại khoa nhỏ khác:
1g trên 10cm2.
Đắp lớp kem dày lên da và che phủ bằng lớp băng dán kín. Liều lượng không vượt quá 1 gram trên 10cm2 và phải điều chỉnh theo diện tích bôi thuốc:
1 Sau khi bôi thuốc thời gian dài tác dụng gây tê sẽ giảm.
Trẻ em bị viêm da dị ứng: giảm thời gian bôi thuốc xuống 30 phút
Bệnh nhân bệnh tim (giám sát liên tục và theo dõi ECG); có tạng dễ bị sốt cao ác tính (tránh dùng); bệnh thần kinh, biến dạng cột sống, nhiễm trùng huyết và tăng HA nặng (khi gây tê vùng gần cột sống); suy tuần hoàn, giảm thể tích máu, HA thấp, suy gan và suy thận; cao tuổi, động kinh, rối loạn dẫn truyền, suy hô hấp và mỗi khi liều cho vào có thể dẫn đến nồng độ cao trong huyết tương.
Phụ nữ có thai (không dùng, đặc biệt 3 tháng đầu trừ phi lợi ích vượt nguy cơ), cho con bú.
Nơi khô thoáng, tránh ánh sáng trực tiếp.