Lynestrenol là một loại thuốc progestin được sử dụng trong thuốc tránh thai và điều trị các rối loạn phụ khoa, dùng thuốc liên tục sẽ ức chế sự rụng trứng và kinh nguyệt.
Phụ nữ có thai hoặc nghi ngờ có thai.
Bệnh gan nặng như vàng da ứ mật hoặc viêm gan (hay có tiền sử mắc bệnh gan nặng mà kết quả xét nghiệm chức năng gan không trở về bình thường), các khối u tế bào gan, hội chứng Rotor, hội chứng Dubin-Johnson.
Xuất huyết âm đạo chưa chẩn đoán.
Các bệnh lý hiếm gặp chịu ảnh hưởng của các steroid sinh dục như chứng ngứa nặng, vàng da ứ mật, herpes thai nghén, rối loạn chuyển hóa porphyrin và chứng xơ cứng tai, hoặc có tiền sử mắc các bệnh đó. Những bệnh này có thể xảy ra lần đầu hoặc nặng lên trong thời kỳ có thai hay trong quá trình điều trị với các steroid sinh dục.
Đang có rối loạn nghẽn tĩnh mạch huyết khối.
Quá mẫn với lynestrenol.
Ngày đầu tiên thấy kinh được tính là ngày thứ nhất của chu kỳ.
Đa kinh
1 viên thuốc Lynestrenol/ngày, vào các ngày thứ 14 - 25 của chu kỳ.
Rong kinh và rong huyết
2 viên/ngày trong 10 ngày. Xuất huyết thường ngừng trong vòng vài ngày sau khi bắt đầu điều trị. Tiếp tục điều trị trong 3 chu kỳ kế tiếp với liều 1 viên/ngày vào các ngày thứ 14 - 25 của mỗi chu kỳ. Nếu triệu chứng không mất đi trong hoặc sau khi điều trị, cần thiết phải tiến hành thêm các biện pháp chẩn đoán khác.
Các trường hợp chọn lọc của bệnh lý vô kinh và thiểu kinh nguyên phát hoặc thứ phát
Bắt đầu bằng estrogen, ví dụ: 0,02 - 0,05 mg ethinylestradiol/ngày trong 25 ngày. Kết hợp với Lynestrenol 1 viên/ngày vào các ngày thứ 14 - 25 của chu kỳ. Phần lớn các trường hợp sẽ có kinh nguyệt trong vòng 3 ngày sau khi ngừng thuốc.
Bắt đầu dùng lại estrogen vào ngày thứ 5 của kỳ kinh này, tiếp tục cho đến ngày thứ 25 và cũng dùng kết hợp với Lynestrenol 1 viên/ngày vào các ngày thứ 14 - 25 của chu kỳ. Cần nhắc lại điều trị thêm ít nhất 1 chu kỳ nữa.
Lạc nội mạc tử cung
1 - 2 viên/ngày trong thời gian ít nhất 6 tháng.
Các ca chọn lọc của ung thư nội mạc tử cung
6 - 10 viên/ngày trong khoảng thời gian dài.
Bệnh vú lành tính
1 viên/ngày vào các ngày thứ 14 - 25 của chu kỳ trong ít nhất từ 3 đến 4 tháng.
Ức chế kinh, ức chế rụng trứng và đau bụng do rụng trứng; thống kinh
1 viên/ngày, tốt nhất nên bắt đầu vào ngày thứ nhất nhưng không được muộn hơn ngày thứ năm của chu kỳ. Có thể tiến hành điều trị liên tục trong nhiều tháng (không có ngày không uống thuốc). Nếu có chảy máu bất thường xảy ra nên tăng liều Lynestrenol lên 2 - 3 viên/ngày trong 3 - 5 ngày.
Trì hoãn kinh nguyệt
1 viên thuốc Lynestrenol/ngày, nên bắt đầu điều trị 2 tuần trước ngày dự đoán có kinh. Nếu bắt đầu dưới một tuần trước ngày dự đoán có kinh, phải tăng liều Lynestrenol lên 2 - 3 viên/ngày. Tuy nhiên trong trường hợp đó sẽ không đạt được hiệu quả trì hoãn kinh hơn 1 tuần.
Nguy cơ ra máu bất thường sẽ gia tăng nếu bắt đầu điều trị muộn hơn. Vì vậy, tốt nhất không nên bắt đầu điều trị muộn hơn 3 ngày trước ngày dự đoán có kinh.
Điều trị phụ trợ estrogen ở phụ nữ thời kỳ xung quanh và hậu mãn kinh để tránh tăng sinh nội mạc tử cung
½ - 1 viên/ngày trong 12 - 15 ngày mỗi tháng, ví dụ: 2 tuần đầu mỗi tháng; có th
Nên ngừng điều trị khi kết quả xét nghiệm chức năng gan không bình thường.
Nám da đôi khi xảy ra trong quá trình sử dụng estrogen và/hoặc các thuốc có chứa progestagen, đặc biệt ở những phụ nữ có tiền sử nám da khi có thai. Đối với những phụ nữ dễ bị nám da, nên tránh tiếp xúc với ánh sáng mặt trời tự nhiên hoặc nhân tạo.
Việc sử dụng các steroid có thể ảnh hưởng đến kết quả của các xét nghiệm đặc biệt. Tăng LDL-cholesterol và giảm HDL-cholesterol xảy ra ở nhiều bệnh nhân trong quá trình điều trị bằng Lynestrenol. Đôi khi có xảy ra sự thay đổi các thông số chức năng gan, chuyển hoá carbohydrate và sự cầm máu.
Khi sử dụng progestagen trong thời gian dài, nên kiểm tra sức khoẻ định kỳ.
Lynestrenol được xác định có hoạt tính nam hoá nhẹ qua đánh giá ảnh hưởng trên SHBG. Điều này được khẳng định bởi các dấu hiệu nhẹ của tình trạng nam hóa (chủ yếu là mụn và tăng tiết nhờn) được quan sát ở một số bệnh nhân.
Điều tra dịch tễ học liên quan đến sử dụng progestagen dạng phối hợp với các estrogen có sự tăng tỷ lệ nghẽn tĩnh mạch huyết khối (VTE, huyết khối tĩnh mạch sâu và nghẽn mạch phổi). Mặc dù chưa biết sự liên quan lâm sàng của phát hiện này với lynestrenol khi thiếu thành phần estrogen, nên ngừng sử dụng Lynestrenol trong trường hợp huyết khối. Ngừng sử dụng Lynestrenol cũng nên được cân nhắc trong trường hợp bất động lâu ngày do phẫu thuật hoặc do bệnh lý. Phụ nữ có tiền sử rối loạn nghẽn mạch huyết khối nên được cảnh báo về khả năng tái phát.
Bệnh nhân có bất kỳ tình trạng nào dưới đây cần được khám thường xuyên:
Rối loạn tuần hoàn (hoặc có tiền sử bị tình trạng này), do các thuốc tránh thai dạng uống có chứa estrogen/progestagen được báo cáo làm tăng nhẹ nguy cơ rối loạn tim mạch đặc biệt hoặc các bệnh mạch não.
Một số thể trầm cảm nặng có thể bị trầm trọng hơn khi sử dụng các steroid sinh dục.
Nơi khô thoáng, tránh ẩm.