0
Giỏ hàng của bạn chưa có sản phẩm nào!

Hoạt chất Mannitol

Mannitol là đồng phân của sorbitol, có tác dụng làm tăng độ thẩm thấu của huyết tương và dịch trong ống thận, gây lợi niệu thẩm thấu và làm tăng lưu lượng máu thận.

Tên biệt dược (Tên thương mại)

Chỉ Định

  • Phòng hoại tử thận cấp do hạ huyết áp.
  • Thiểu niệu sau mổ.
  • Gây lợi niệu cưỡng bức để tăng đào thải các chất độc qua đường thận.
  • Làm giảm áp lực nội sọ trong phù não.
  • Làm giảm nhãn áp.
  • Dùng trước và trong các phẫu thuật mắt.
  • Dùng làm test thăm dò chức năng thận.
  • Dùng làm dịch rửa trong cắt nội soi tuyến tiền liệt.

Chống Chỉ Định

  • Mất nước
  • Suy tim sung huyết, các bệnh tim nặng
  • Phù phổi, sung huyết phổi
  • Chảy máu nội sọ sau chấn thương sọ não (trừ trong lúc phẫu thuật mở hộp sọ).
  • Phù do rối loạn chuyển hóa có kèm theo dễ vỡ mao mạch.
  • Suy thận nặng (trừ trường hợp có đáp ứng với test gây lợi niệu; nếu không có đáp ứng hoặc đáp ứng kém thì thể tích dịch ngoại bào tăng có thể dẫn đến ngộ độc nước cấp).
  • Thiểu niệu hoặc vô niệu sau khi làm test với mannitol.

Cách Dùng Và Liều Dùng

Người lớn

Phòng ngừa suy thận cấp: từ 50 đến 100g tiêm truyền tĩnh mạch với dung dịch từ 5 đến 10%. Tốc độ truyền thường điều chỉnh để có 1 lưu lượng nước tiểu ít nhất từ 30 đến 50 ml/giờ.

Tăng đào thải các độc tố: thông thường duy trì lưu lượng nước tiểu ít nhất 100ml/giờ, thường duy trì 500 ml/giờ và cần giữ cân bằng dương tính về dịch tới 1 - 2 lít.

Giảm độc tính của cisplatin lên thận: truyền nhanh 12.5g ngay trước khi dùng cisplatin, sau đó truyền 10 g/giờ, trong 6 giờ, dùng dung dịch 20%. Bù dịch bằng dung dịch có natri clorid 0.45%, kali clorid 20 - 30 mEq/lít với tốc độ 250ml/giờ, trong 6 giờ. Duy trì lưu lượng nước tiểu trên 100ml/giờ bằng cách truyền tĩnh mạch mannitol.

Làm giảm áp lực nội sọ: Truyền tĩnh mạch dung dịch mannitol 15% đến 25%, theo liều 1 đến 2g/kg, trong vòng 30 đến 60 phút. Nếu hàng rào máu - não không nguyên vẹn thì truyền mannitol có thể dẫn đến tăng áp lực nội sọ (trường hợp này nên dùng furosemid).

Làm giảm áp lực nhãn cầu: liều 1.5 đến 2g/kg, truyền trong 30 - 60 phút với dung dịch 15 - 20%. Tác dụng xuất hiện trong vòng 15 phút tính từ lúc bắt đầu truyền mannitol và kéo dài từ 3 đến 8 giờ sau khi ngừng truyền. Điều chỉnh liều, nồng độ dịch và tốc độ truyền theo mức độ đáp ứng của người bệnh.

Dùng trong phẫu thuật cắt bỏ tuyến tiền liệt qua niệu đạo: Dung dịch mannitol từ 2.5% đến 5% được dùng để tưới, rửa bàng quang trong phẫu thuật cắt tuyến tiền liệt qua đường niệu đạo.

Trẻ em

Chưa có dữ liệu về liều dùng của mannitol ở trẻ em dưới 12 tuổi, nhưng một số chuyên gia lâm sàng khuyến cáo liều dùng cho trẻ em như sau:

Điều trị thiểu niệu hoặc vô niệu: Làm test với liều 200mg/kg như trên; liều điều trị là 2g/kg truyền tĩnh mạch dung dịch 15 - 20% trong 2 - 6 giờ.

Để giảm áp lực nội sọ hoặc áp lực nhãn cầu: Liều 2g/kg, truyền trong 30 - 60 phút dùng dung dịch 15 - 25%.

Điều trị ngộ độc: 2g/kg, truyền dung dịch 5 - 10% sao cho duy trì được một lưu lượng nước tiểu lớn.

Đối tượng khác

Người cao tuổi: bắt đầu bằng liều ban đầu thấp nhất và điều chỉnh theo đáp ứng.

Thận Trọng

– Trước khi dùng thuốc phải chắc chắn là người bệnh không bị mất nước.
– Trong lúc truyền cần theo dõi chặt chẽ cân bằng dịch và điện giải, độ thẩm thấu của huyết tương, chức năng thận, dấu hiệu sinh tồn.
– Nếu lưu lượng dịch truyền vào nhiều hơn lưu lượng nước tiểu thì có thể gây ngộ độc nước. Tác dụng lợi niệu kéo dài của thuốc có thể che lấp các dấu hiệu của bù nước không đủ hoặc giảm thể tích tuần hoàn.
– Bộ dây truyền tĩnh mạch cần phải khớp với bộ phận lọc gắn liền.
– Trước khi truyền phải kiểm tra sự tương hợp của các chất thêm vào dung dịch Manitol.
– Do dịch ưu trương nên chỉ tiêm dung dịch manitol vào tĩnh mạch, nếu không có thể gây hoại tử mô.

Bảo Quản

Nơi khô thoáng, tránh ánh sáng trực tiếp.

Các thuốc chứa hoạt chất Mannitol

Osmofundin 20% (250ml)

35,000đ / Chai