Montelukast là thuốc gây ức chế thụ thể cysteinyl leukotriene ở đường dẫn khí nhờ khả năng ức chế co thắt phê quản do hít phải LTD4 trong bệnh hen suyễn. Với liều thấp hơn 5 mg gây ức chế đáng kể LTD4 chất gây ra co thắt khí quản.
Viên nén bao phim montelukast 10mg chỉ định ở người lớn và trẻ em từ 15 tuổi trở lên:
Viên nhai montelukast natri 4mg, 5mg được chỉ định ở trẻ em từ 2 - 14 tuổi:
Cốm pha hỗn dịch uống montelukast natri 4mg:
Montelukast được chống chỉ định ở những bệnh nhân quá mẫn với thuốc hay bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Montelukast không được chỉ định trong cơn suyễn cấp và cả tình trạng hen suyễn.
Viên nén bao phim (uống nguyên viên với nước)
Hen phế quản mạn tính:
Montelukast nên được sử dụng mỗi ngày một lần vào buổi tối. Với liều người lớn và thiếu niên từ 15 tuổi trở lên: 1 viên 10mg.
Co thắt phế quản do gắng sức (EIB) ờ bệnh nhân từ 15 tuổi trở lên:
Để ngăn ngừa cơn co thắt phế quản do gắng sức (EIB), nên dùng liều đơn 10 mg montelukast ít nhất 2 giờ trước khi tập luyện.
Chỉ dùng 1 liều duy nhất trong vòng 24 giờ. Nếu đã dùng montelukast mỗi ngày cho chỉ định khác (kể cả hen phế quản mạn tính), không cần dùng thêm liều để ngăn ngừa EIB.
Viêm mũi dị ứng:
Đối với viêm mũi dị ứng, montelukast nên dùng mỗi ngày một lần. Hiệu quả đã được chứng minh cho viêm mũi dị ứng theo mùa khi sử dụng montelukast vào buổi sáng hay buổi tối mà không liên quan đến thời điểm bữa ăn. Thời gian dùng thuốc tuỳ theo nhu cầu của từng đối tượng.
Người lớn và thiếu niên từ 15 tuổi trở lên: 1 viên 10 mg
Hen phế quán và viêm mũi dị ứng:
Bệnh nhân vừa bị hen phế quản vừa bị viêm mũi dị ứng nên dùng 1 viên mỗi ngày vào buổi tối.
Viên nhai: Nhai kỹ và uống với nước.
Hen phế quản mạn tính:
Montelukast nên được sử dụng mỗi ngày một lần vào buổi tối. Với các liều sau:
Độ an toàn và hiệu quả trên trẻ em dưới 12 tháng tuổi bị hen phế quản chưa được thiết lập.
Viêm mũi dị ứng:
Đốì với viêm mũi dị ứng, montelukast nên dùng mỗi ngày một lần. Hiệu quả đã được chứng minh cho viêm mũi dị ứng theo mùa khi sử dụng montelukast vào buổi sáng hay buổi tốì mà không liên quan đến thời điểm bữa ăn. Thời gian dùng thuốc tuỳ theo nhu cầu của từng đối tượng.
Độ an toàn và hiệu quả trên trẻ em dưới 2 tuổi bị viêm mũi dị ứng chưa được thiết lập.
Hen phế quản và viêm mũi dị ứng:
Bệnh nhân vừa bị hen phế quản vừa bị viêm mũi dị ứng nên dùng 1 viên mỗi ngày vào buổi tối.
Cốm pha hỗn dịch uống:
Dùng mỗi ngày một lần.
Để chữa hen, cần uống thuốc vào buổi tối.
Với viêm mũi dị ứng, thời gian dùng thuốc tùy thuộc vào nhu cầu của từng đối tượng. Với người bệnh vừa hen vừa viêm mũi dị ứng, nên dùng mỗi ngày một liều, vào buổi tối.
Trẻ em 2- 14 tuổi bị hen và/hoặc viêm mũi dị ứng: Mỗi ngày 1 gói.
Có thể uống thuốc cùng hoặc không cùng thức ăn. Cần dặn người bệnh tiếp tục dùng thuốc mặc dù cơn hen đã bị khống chế, cũng như trong các thời kỳ bị hen nặng hơn.
Bệnh nhân suy gan: Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy gan nhẹ đến trung bình. Dược động học của montelukast sodium ở bệnh nhân suy gan nặng hơn hoặc bị viêm gan chưa được đánh giá.
Bệnh nhân suy thận: Vì montelukast và các chất chuyển hóa của nó không được bài tiết qua nước tiểu nên dược động học của montelukast không được đánh giá ở bệnh nhân suy thận. Không khuyến cáo điều chỉnh liều lượng ở những bệnh nhân này.
Người cao tuổi: Không cần điều chỉnh liều lượng ở người cao tuổi.
Không nên dùng Montelukast để thay thế đột ngột các corticoid đường uống hay đường hít. Tuy nhiên, liều dùng đường hít có thể được giảm từ từ có kiểm soát.
Mặc dù chưa thiết lập được mối quan hệ ngẫu nhiên với các đối kháng thụ thể leukotriene, cần phải chú ý thận trọng kiểm tra khi giảm liều corticoid toàn thân ở những bệnh nhân dùng Montelukast.
Không nên dùng Montelukast đơn lẻ để điều trị hen suyễn do gắng sức. Những bệnh nhân bị hen suyễn nặng lên sau khi gắng sức nên tiếp tục dùng chế độ điều trị thông thường là các chất chủ vận dùng đường hít để phòng ngừa và nên chuẩn bị sẵn thuốc để phòng khi dùng đến.
Đối với những trường hợp hen suyễn do mẫn cảm với Aspirin và các thuốc kháng viêm không steroid, tốt nhất nên tiếp tục tránh dùng aspirin và những chất kháng viêm không steroid.
Cần thận trọng khi dùng Natri Montelukast để làm giãn phế quản. Khi có đáp ứng lâm sàng, cần giảm điều trị.
Nơi khô thoáng, tránh ẩm.