0
Giỏ hàng của bạn chưa có sản phẩm nào!

Hoạt chất Mycophenolate

Mycophenolate mofetil là dạng este 2 - morpholinoethyl của acid mycophenolic. Acid mycophenolic là một thuốc ức chế miễn dịch, được dùng chống việc thải loại mảnh ghép trên cư chế kháng nguyên - kháng thể cho những bệnh nhân sau khi cấy ghép cơ quan. Nó ức chế các enzym cần thiết cho sự phát triển của tế bào B và tế bào T, có tác dụng giữ cho cơ thể bạn khỏi sự tấn công và từ chối cơ quan mới được cấy ghép vào cơ thể (chẳng hạn như thận, gan, tim), thông thường chúng được sử dụng kết hợp với một số loại thuốc khác.

Tên biệt dược (Tên thương mại)

Chỉ Định

Dự phòng hiện tượng thải ghép cấp tính và để điều trị tình trạng thải ghép lần đầu hoặc đáp ứng kém với điều trị ở những bệnh nhân ghép thận không cùng huyết thống.

Dự phòng hiện tượng thải ghép cấp tính ở những bệnh nhân ghép tim không cùng huyết thống. Ở những bệnh nhân được điều trị, mycophenolat modefil giúp cải thiện khả năng sống trong năm đầu tiên sau khi được ghép tim.

Dự phòng hiện tượng thải ghép cấp tính ở những bệnh nhân ghép gan không cùng huyết thống.

Mycophenolat mofetil cần được sử dụng đồng thời với cyclosporin và corticosteroid.

Chống Chỉ Định

Bệnh nhân quá mẫn với mycophenolat mofetil hoặc axit mycophenolic (MPA).

Dạng truyền tĩnh mạch chống chỉ định ở bệnh nhân có tiền sử quá mẫn với polysorbate 80.

Phụ nữ có thai do có khả năng gây đột biến và quái thai.

Phụ nữ có khả năng mang thai mà không sử dụng các biện pháp tránh thai hiệu quả cao.

Phụ nữ đang cho con bú.

Cách Dùng Và Liều Dùng

Người lớn

Liều chuẩn để dự phòng thải ghép thận

Liều khuyên dùng là 1g dùng đường uống hoặc truyền tĩnh mạch (thời gian truyền tối thiểu 2 giờ), hai lần mỗi ngày (dùng 2g mỗi ngày) cho những bệnh nhân ghép thận. Mặc dù trong các thử nghiệm lâm sàng, mức liều 1.5g hai lần mỗi ngày (3g mỗi ngày) đã cho thấy tính an toàn và hiệu quả, nhưng sự vượt trội về hiệu quả chưa được xác định cho những bệnh nhân ghép thận. Nhìn chung, những bệnh nhân dùng liều 2g/ngày cho thấy độ an toàn cao hơn những bệnh nhân dùng liều 3g/ngày.

Liều chuẩn để dự phòng thải ghép tim

Liều khuyên dùng cho những bệnh nhân ghép tim là 1.5g dùng đường uống hoặc truyền tĩnh mạch (thời gian truyền tối thiểu 2 giờ), hai lần mỗi ngày (3g mỗi ngày).

Liều chuẩn để dự phòng thải ghép gan

Liều khuyên dùng cho bệnh nhân ghép gan là 1g dùng đường truyền tĩnh mạch (thời gian truyền tối thiểu 2 giờ), hai lần mỗi này (2g một ngày); hoặc 1.5g dùng đường uống, hai lần mỗi ngày (3g một ngày).

Liều chuẩn để điều trị hiện tượng thải ghép thận lần đầu hoặc khó điều trị:

Liều khuyên dùng là 1.5g dùng đường uống hoặc truyền tĩnh mạch (thời gian truyền tối thiểu 2 giờ), hai lần mỗi ngày (3g một ngày).

Trẻ em

Liều chuẩn để dự phòng thải ghép thận

Trẻ em (từ 3 tháng đến 18 tuổi): Liều khuyến cáo bột pha hỗn dịch uống là 600 mg/m2 hai lần mỗi ngày (liều tối đa là 2 g mỗi ngày). Bệnh nhân với diện tích cơ thể từ 1,25 - 1,5 m2 có thể dùng dạng viên nang với liều 750 mg hai lần mỗi ngày (1,5 mg mỗi ngày). Bệnh nhân có diện tích cơ thể > 1,5 m2 có thể dùng dạng viên nén 1 g hai lần mỗi ngày (2 g mỗi ngày).

Liều chuẩn để dự phòng thải ghép tim và ghép gan

Không có thông tin sử dụng thuốc trên bệnh nhi ghép tim và ghép gan

Liều chuẩn để điều trị hiện tượng thải ghép thận lần đầu hoặc khó điều trị:

Không có dữ liệu điều trị hiện tượng thải ghép thận lần đầu hoặc khó điều trị trên bệnh nhi ghép thận.

Đối tượng khác

Bệnh nhân suy thận: Nên tránh dùng liều vượt quá 1g, hai lần mỗi ngày ở những bệnh nhân suy chức năng thận mạn tính nặng. Không cần chỉnh liều ở những bệnh nhân sau ghép tạng có chức năng thận hồi phục chậm, nhưng phải theo dõi bệnh nhân một cách cẩn thận. Không có các dữ liệu ở những bệnh nhân ghép tim hoặc ghép gan có suy thận nặng.

Người già: Liều khuyên dùng đường uống 1g x 2 lần mỗi ngày ở bệnh nhân được ghép thận và 1.5 x 2 lần mỗi ngày ở bệnh nhân được ghép tim hoặc gan.

Bệnh nhân suy gan: Không cần chỉnh liều ở bệnh nhân được ghép thận bị bệnh nhu mô gan nặng.

Thận Trọng

Khối u:

  • Cũng như đối với tất cả những bệnh nhân sử dụng phác đồ kết hợp các thuốc ức chế miễn dịch, những bệnh nhân có sử dụng Mycophenolate mofetil trong phác đồ ức chế miễn dịch đều có nguy cơ bị u lympho hoặc các bệnh ác tính khác, đặc biệt là ở da.
  • Nguy cơ ngày dường như có liên quan tới cường độ và thời gian điều trị ức chế miễn dịch hơn là do việc sử dụng một loại thuốc nào đó.
  • Như tất cả các bệnh nhân có nguy cơ cao bị ung thư da, nên hạn chế tiếp xúc với ánh sáng mặt trời và tia cực tím bằng cách mặc quần áo bảo vệ và đeo kính chống nắng có yếu tố bảo vệ cao.

Nhiễm khuẩn:

  • Sự ức chế hệ thống miễn dịch quá mức cũng có thể làm tăng tính dễ bị nhiễm trùng bao gồm nhiễm trùng cơ hội, các nhiễm khuẩn nặng đe dọa tính mạng và nhiễm trùng huyết.
  • Các nhiễm trùng bao gồm cả sự tái kích hoạt virus tiềm tàng, chẳng hạn tái phát viêm gan B hoặc viêm gan C hoặc các nhiễm trùng gây ra bởi các polyomavirus.
  • Một số trường hợp viêm gan do tái phát viêm gan B hoặc viêm gan C đã được ghi nhận ở những bệnh nhân có mầm bệnh được điều trị bởi các thuốc ức chế miễn dịch. Trường hợp bệnh lý chất trắng não đa ổ tiến triển (Progressive Multifocal Leukoencephalopathy – PML) liên quan tới JC virus, vài trường hợp tử vong đã được ghi nhận trên bệnh nhân điều trị bằng Mycophenolate mofetil.
  • Các ca được ghi nhận thường có nguy cơ cao cho PML, bao gồm cả điều trị ức chế miễn dịch và chức năng miễn dịch bị suy giảm.

Đối với các bệnh nhân dùng thuốc ức chế miễn dịch, các bác sỹ cần chú ý tới trường hợp PML khi chẩn đoán phân biệt ở những bệnh nhân có triệu chứng về thần kinh và cần tham khảo ý kiến của các bác sỹ chuyên khoa thần kinh.

Bệnh thận liên quan tới virus BK đã được ghi nhận trong quá trình dùng Mycophenolate mofetil ở bệnh nhân sau ghép thận. Sự nhiễm trùng này có thể dẫn tới những hậu quả nghiêm trọng, đôi khi dẫn tới hỏng thận ghép. Theo dõi bệnh nhân giúp phát hiện những bệnh nhân có nguy cơ bệnh thận liên quan tới virus BK. Cần xem xét giảm bớt sự ức chế miễn dịch ở bệnh nhân có bằng chứng bệnh thận liên quan tới virus BK.

Hệ máu và miễn dịch:

  • Một số trường hợp bất sản nguyên bào hồng cầu đơn thuần (PRCA) đã được ghi nhận trên bệnh nhân điều trị bằng Mycophenolate mofetil có kết hợp với các thuốc ức chế miễn dịch khác.
  • Cơ chế gây ra PRCA của mycophenolate mofetil hiện chưa rõ; mối liên hệ của các thuốc ức chế miễn dịch khác và sự kết hợp của chúng trong một phác đồ ức chế miễn dịch hiện cũng chưa rõ.
  • Trong một số trường hợp, PRCA đã được ghi nhận là phục hồi được nếu giảm liều hoặc ngừng điều trị bằng Mycophenolate mofetil. Tuy nhiên, ở bệnh nhân ghép tạng, nếu giảm liệu pháp ức chế miễn dịch sẽ xuất hiện nguy cơ tại mỗ ghép.
  • Bệnh nhân sử dụng Mycophenolate mofetil cần được hướng dẫn để báo cáo ngay lập tức các dấu hiệu nhiễm trùng, các vết thâm tím, chảy máu hay ức chế tủy xương.

Những bệnh nhân sử dụng Mycophenolate mofetil cần được kiểm tra công thức máu toàn phần, mỗi tuần một lần trong tháng đầu tiên, mỗi tháng 2 lần trong tháng thứ 2 và 3, sau đó kiểm tra hàng tháng cho tới hết năm đầu tiên.

Đặc biệt, những bệnh nhân dùng Mycophenolate mofetil cần được theo dõi để phát hiện sự giảm bạch cầu đa nhân trung tính. Tình trạng giảm bạch cầu đa nhân trung tính có thể liên quan đến việc sử dụng Mycophenolate mofetil, các thuốc phối hợp, nhiễm vi rút hoặc do kết hợp của các nguyên nhân này.

Nếu có tình trạng giảm bạch cầu đa nhân trung tính (số lượng bạch cầu đa nhân trung tính tuyệt đối <1,3 x 103/μl), nên ngừng sử dụng Mycophenolate mofetil hoặc giảm liều và bệnh nhân cần được theo dõi một cách cẩn thận.

Nên cho bệnh nhân biết rằng trong quá trình điều trị bằng Mycophenolate mofetil, hiệu quả của sự tiêm chủng có thể bị giảm và nên tránh sử dụng các loại vaccine sống đã làm giảm độc lực. Có thể tiêm chủng influenza. Các bác sĩ nên tham khảo các hướng dẫn quốc gia về tiêm chủng influenza.

Dạ dày-ruột:

Do Mycophenolate mofetil làm tăng tỉ lệ các biến cố bất lợi xảy ra ở hệ tiêu hóa, bao gồm các trường hợp ít gặp như loét đường tiêu hóa, xuất huyết và thủng, nên thận trọng khi dùng Mycophenolate mofetil cho các bệnh nhân có bệnh của hệ tiêu hóa.

Mycophenolate mofetil là một thuốc ức chế inosine monophosphate dehydrogenase (IMPDH), vì vậy không nên sử dụng cho bệnh nhân bị thiếu enzym hypoxanthin-guaninephosphoribosyl-transferase (HGPRT) có tính chất di truyền và hiếm gặp như hội chứng Lesch-Nyhan và Kelley- Seegmiller.

Tương tác:

Cần thận trọng khi thay đổi phác đồ điều trị từ liệu pháp có chứa các thuốc ức chế miễn dịch có thể gây ức chế tuần hoàn gan ruột của MPA như ciclosporin sang các thuốc khác không có tác dụng này như sirolimus, belatacept, hay ngược lại, do sự thay đổi phác đồ điều trị có thể làm thay đổi nồng độ MPA.

Cần thận trọng với những thuốc có thể gây ức chế chu trình gan ruột của MPA như cholestyramin, kháng sinh do khả năng làm giảm nồng độ trong huyết tương và hiệu quả của Mycophenolate mofetil.

Người ta khuyến cáo không nên sử dụng Mycophenolate mofetil cùng với azathioprine bởi vì cả hai thuốc này có thể làm ức chế tủy xương và sự kết hợp này chưa được nghiên cứu.

Các trường hợp đặc biệt:

Nguy cơ xảy ra các biến cố bất lợi có thể tăng trên bệnh nhân lớn tuổi như nhiễm khuẩn (bao gồm bệnh virus cự bào xâm lấn mô) và xuất huyết tiêu hóa và phù phổi khi so sánh với các bệnh nhân trẻ tuổi hơn . Chống chỉ định dùng Mycophenolate mofetil cho phụ nữ mang thai và bà mẹ đang cho con bú.

Nên tránh dùng liều vượt quá 1g, hai lần mỗi ngày ở những bệnh nhân suy chức năng thận mạn tính năng.

Không cần điều chỉnh liều ở những bệnh nhân sau ghép tạng có chức năng thận hồi phục chậm, nhưng phải theo dõi bệnh nhân một cách cẩn thận. Không có các dữ liệu ở những bệnh nhân ghép tim hoặc ghép gan có suy thận nặng.

Bảo Quản

Nơi khô thoáng, tránh ẩm.

Các thuốc chứa hoạt chất Mycophenolate