Nitroglycerin còn được gọi là nitroglycerine, glyceryl trinitrate hoặc 1,2,3-trinitroxypropane là một nitrate hữu cơ. Khi vào trong cơ thể, Nitroglycerin được chuyển hóa thành oxit nitric (NO). NO gây giãn mạch, giúp cho máu trong lòng mạch được lưu thông dễ dàng hơn. Điều này sẽ giúp làm giảm triệu chứng đau thắt ngực do thiếu máu cơ tim, bệnh mạch vành gây ra. Ngoài ra, thuốc Nitroglycerin cũng có tác dụng làm giãn các động mạch, tĩnh mạch giúp hạ huyết áp, giảm gánh nặng cho tim, đặc biệt có lợi đối với người bị bệnh suy tim.
Điều trị lâu dài bệnh động mạch vành và phòng ngừa cơn đau thắt ngực.
Điều trị hỗ trợ suy tim sung huyết (kết hợp với digitalis, thuốc lợi tiểu, thuốc ức chế men chuyển hoặc thuốc dãn mạch).
Quá mẫn cảm đối với nitroglycerin hoặc bất kỳ hợp chất nitrate hữu cơ nào khác.
Huyết áp thấp.
Suy tuần hoàn cấp.
Sốc do tim.
Nhồi máu cơ tim cấp với áp lực bơm đẩy thấp.
Bệnh cơ tim phì đại, tắc nghẽn.
Giảm thể tích máu.
Hẹp van động mạch chủ và van hai lá.
Viêm màng nài tim thất, chèn ép màng nài tim.
Dễ bị rối loạn tuần hoàn khi đứng.
Chấn thương đầu, xuất huyết trong sọ hay các tình trạng có tăng áp lực trong sọ.
Thiếu máu nặng trên lâm sàng.
Glôcôm góc hẹp .
Chống chỉ định việc dùng đồng thời các thuốc ức chế này và các hợp chất tạo nitrogen monoxide với nitrate.
Điều trị cắt cơn đau thắt ngực: Ngậm dưới lưỡii một viên nitroglycerin 0.5mg (thường từ 0.3 - 0.6mg), cứ sau 5 phút lại ngậm 1 viên cho đến hết cơn đau, tối đa không quá 3 lần trong 15 phút, nếu không đỡ phải đi khám. Có thể dùng dạng khí dung xịt lưỡi, mỗi lần xịt 0.4mg, xịt 1 - 2 lần vào dưới lưỡi, ngậm miệng, không hít. Nếu quá 20 phút không cắt được cơn đau thì phải liên hệ y tế ngay. Trong ngày có thể dùng lại nhiều lần nếu cơn đau lại tái diễn và người bệnh không bị đau đầu, hạ huyết áp.
Phòng cơn đau thắt ngực: Uống viên nang giải phóng chậm 2.5 - 6.5mg, 3-4 lần/ngày. Có thể dùng miếng thuốc dán ở da ngực trái 5 - 10mg hoặc bôi thuốc mỡ 2% ở da vùng ngực, đùi hoặc lưng, liều dùng do thầy thuốc chỉ định.
Điều trị suy tim sung huyết phối hợp với các thuốc khác: Trong phù phổi cấp tính nên dùng viên ngậm dưới lưỡi hoặc thuốc xịt để có tác dụng nhanh; trong suy tim mạn tính nên dùng dạng thuốc giải phóng chậm 2.5 - 6.5mg, 3-4 lần/ngày.
Điều trị nhồi máu cơ tim cấp: Bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp có đau thắt ngực kéo dài hoặc tăng huyết áp hoặc phù phổi cấp, nitroglycerin truyền tĩnh mạch được sử dụng trong vòng 24 - 48 giờ đầu với liều bắt đầu từ 12.5 – 25microgam/phút, duy trì 10 - 20microgam/phút (không được để huyết áp tâm thu < 90mmHg và tần số tim > 110 lần/phút).
Điều trị tăng huyết áp: Truyền tĩnh mạch liều 5 - 100microgam/phút. Khi thấy có đáp ứng thì giảm liều và tăng khoảng cách truyền.
Thuốc không thích hợp cho điều trị cơn đau thắt ngực cấp.
Bệnh nhân đang sử dụng liệu pháp nitroglycerin lâu ngày khi cần chuyển sang một loại thuốc khác thì nên giảm và ngưng nitroglycerin một cách từ từ.
Thận trọng khi dùng thuốc cho bệnh nhân có bệnh phổi do tim hay giảm oxy huyết ở động mạch; bệnh nhân bị bệnh nặng ở gan và/hoặc thận, thiểu năng tuyến giáp, sa van hai lá, thân nhiệt thấp và nuôi dưỡng kém và gần đây có bị nhồi máu cơ tim; thiếu men lactase, galactose-huyết và hội chứng kém hấp thu glucose/galactose.
Người cao tuổi có nguy cơ cao bị hạ huyết áp tư thế. Trong khi điều trị, có thể tỷ lệ các cơn đau thắt ngực sẽ tăng trong giai đoạn nồng độ nitrate thấp Tránh dùng thức uống có cồn.
Nơi khô thoáng, tránh ẩm.