Penicillamine là một chất chelat được sử dụng trong điều trị bệnh Wilson. Thuốc cũng được sử dụng để giảm bài tiết cystine trong cystine niệu và điều trị bệnh nhân viêm khớp dạng thấp nặng, hoạt động không đáp ứng với liệu pháp thông thường. Penicillamine được sử dụng như một dạng ức chế miễn dịch để điều trị bệnh viêm khớp dạng thấp. Penicillamine ức chế đại thực bào, giảm IL-1 và số lượng tế bào lympho T, và ngăn chặn liên kết chéo collagen. Trong bệnh Wilson, thuốc liên kết với đồng, cho phép đào thải đồng qua nước tiểu.
Bệnh viêm khớp dạng thấp tiến triển nặng
Người lớn
Dùng liều 125 đến 250 mg 24 giờ trong 4 tuần đầu, sau đó tăng liều thêm một lượng bằng liều ban đầu, cứ 4 tuần một lần cho đến khi bệnh thuyên giảm. Liều duy trì tùy thuộc vào đáp ứng của từng cá thể, thông thường 500 đến 700 mg/24 giờ chia 3 lần.
Trong vài tháng đầu có thể chưa thấy cải thiện được bệnh. Một số ít người bệnh có thể phải dùng tới 2000 mg/24 giờ để có tác dụng tốt. Nên ngừng điều trị nếu không đạt hiệu quả trong vòng 12 tháng. Khi liều dùng đáp ứng thì nên duy trì mức này 6 tháng, sau đó giảm còn 250 mg/ngày, duy trì trong vòng 2 đến 3 tháng. Bệnh có thể tái phát sau cắt thuốc. Tuy nhiên nếu dùng tiếp đợt khác thì hầu hết người bệnh đều có đáp ứng.
Trẻ em
Dùng liều 15 đến 20 mg/kg/24 giờ, liều khởi đầu nên là 2,5 đến 5,0 mg/kg/ 24 giờ, tăng dần 4 tuần 1 lần, dùng 3 – 6 tháng Người cao tuổi: Độc tính thường tăng ở người cao tuổi, không liên quan đến chức năng thận. Liều khởi đầu: 50 – 125 mg 24 giờ, trong 4 – 8 tuần, sau đó, cứ 4 tuần lại thêm 1 lượng bằng liều ban đầu cho đến khi bệnh thuyên giảm. Liều cao nhất có thể tới 1000 mg/ngày.
Bệnh Wilson
Penicilamin là tác nhân tạo phức với đồng, tác dụng điều trị đạt kết quả cao khi phối hợp với chế độ ăn chứa ít kim loại đồng (dưới 1 mg/ngày).
Người lớn
1500 đến 2000 mg/24 giờ, chia nhiều lần uống 30 phút trước bữa ăn. Liều có thể giảm xuống 750 đến 1000 mg/ngày khi bệnh đã kiểm soát được, bằng xác định lượng đồng qua nước tiểu 24 giờ (cần xét nghiệm 3 tháng 1 lần). Không được dùng quá 1 năm với liều 2000 mg/24 giờ.
Trẻ em
Có thể tới 20 mg/kg/24 giờ, chia nhiều lần, trước bữa ăn. Liều nhỏ nhất là 500 mg/24 giờ. Người cao tuổi: Có thể tới 20 mg/kg/24 giờ, chia nhiều lần, trước bữa ăn. Liều cần được điều chỉnh cho đến khi đạt hiệu quả.
Cystin niệu
Ngăn chặn và điều trị sỏi cystin.
Điều trị sỏi
Người lớn
750 mg/ ngày, chia nhiều lần và đặc biệt vào lúc đi ngủ, liều tăng dần tới 1500 – 2000 mg/ ngày. Liều được điều chỉnh để cystin thải trừ trong nước tiểu dưới 100 mg/24 giờ. Cần uống đủ nước trong ngày (3 lít) để đảm bảo lưu lượng nước tiểu 2 mL/phút.
Trẻ em
Tới 30 mg/kg/ ngày, chia nhiều lần và đặc biệt vào lúc đi ngủ, điều chỉnh liều để mức cystin niệu dưới 100 mg/ngày.
Người cao tuổi
Liều tối thiểu duy trì sao cho cystin niệu dưới 100 mg/ngày.
Phòng bệnh
Người lớn
Người lớn (không có tiền sử tạo sỏi cystin) nhưng lượng cystin niệu vượt quá 300 mg/ 24 giờ. Dùng penicilamin 250 – 750 mg/ 24 giờ, uống trước khi đi ngủ. Điều chỉnh liều để lượng cystin niệu đạt dưới 100 mg/24 giờ vào lúc đêm. Uống nhiều nước (3 lít) mỗi ngày.
Trẻ em
Chưa có khuyến cáo về liều dùng.
Người cao tuổi
Điều chỉnh liều sao cho cystin niệu dưới 100 mg/24 giờ.
Nhiễm độc kim loại nặng (Pb)
Người lớn
Dùng liều 1500 đến 2000 mg/24 giờ, chia làm nhiều lần, cho đến khi lượng chì trong nước tiểu ổn định 0,5 mg/ngày.
Trẻ em
Dùng liều 20 đến 25 mg/kg/ngày, chia nhiều lần, trước bữa ăn.
Người cao tuổi
Dùng liều 20 mg/kg/ ngày, cho đến khi lượng chì trong nước tiểu ổn định ở 0,5 mg/ ngày.
Viêm gan mạn tính tiến triển
Người lớn
Để điều trị duy trì, sau khi đã kiểm soát được tiến triển của bệnh bằng corticosteroid, dùng penicilamin với liều khởi đầu là 500 mg 24 giờ, chia làm nhiều lần, rồi tăng dần trong vòng 3 tháng lên tới liều 1,25 g/24 giờ. Trong thời gian này liều corticosteroid phải giảm dần rồi ngừng hẳn. Trong quá trình điều trị, cần kiểm tra chức năng gan định kỳ để đánh giá tình trạng bệnh.
Trẻ em và người cao tuổi
Không có khuyến cáo sử dụng.
Thận trọng khi dùng penicilamin cho người bệnh suy thận, nếu cần phải điều chỉnh liều.
Người bệnh dùng penicilamin cần được theo dõi chặt chẽ. Công thức máu và xét nghiệm phân tích nước tiểu phải làm hàng tuần trong hai tháng đầu điều trị và sau mỗi lần thay đổi liều lượng. Sau thời gian này, xét nghiệm mỗi tháng một lần. Nếu tiểu cầu giảm xuống dưới 120.000/mm3 hoặc bạch cầu dưới 2.500/mm3 cần ngừng thuốc. Khi công thức máu trở lại bình thường, có thể dùng lại thuốc với liều thấp.
Nếu có protein niệu cần theo dõi và định lượng nhiều lần. Nếu protein niệu tiếp tục tăng nhiều (trên 1 g/24 giờ) hoặc có huyết niệu cần ngừng thuốc hoặc giảm liều.
Nên thử nghiệm chức năng gan 6 tháng một lần. Chức năng thận cũng cần được theo dõi mỗi tháng một lần trong 6 tháng đầu, sau đó 3 tháng một lần.
Nên uống bổ sung 25mg pyridoxin mỗi ngày cho những người bệnh điều trị dài hạn với penicilamin vì thuốc này làm tăng nhu cầu về vitamin này.
Penicilamin có tác dụng trên colagen và eslastin, làm chậm lành vết thương. Vì vậy nên giảm liều penicilamin xuống còn 250mg/ngày trong 6 tuần trước khi phẫu thuật và trong thời kỳ sau mổ cho tới khi lành vết thương.
Penicilamin có nguy cơ (hiếm gặp) gây bệnh miễn dịch, như lupus ban đỏ hệ thống, viêm đa cơ, hội chứng Goodpasture và bệnh nhược cơ cơ nặng. Vì vậy nên thận trọng.
Penicilamin là một sản phẩm phân hủy của penicillin, do đó bệnh nhân dị ứng với penicillin có thể cho phản ứng dị ứng chéo với Penicilamin, mặc dù rất hiếm.
Để xa tầm tay trẻ em.
Nơi khô thoáng, tránh ẩm.