Prednisolone là một steroid vỏ thượng thận tổng hợp với các đặc tính chủ yếu của một glucocorticoid được sử dụng để điều trị một số loại dị ứng, tình trạng viêm, rối loạn tự miễn dịch và ung thư.
Prednisolone được chỉ định khi cần đến tác dụng chống viêm và ức chế miễn dịch:
Đường uống: Liều thông thường: 5 - 60mg/ngày.
Bệnh xơ cứng rải rác: 200mg/ngày trong 1 tuần, sau đó 80mg dùng cách ngày trong 1 tháng.
Viêm khớp dạng thấp: Liều khởi đầu 5 - 7.5mg/ngày, điều chỉnh liều khi cần thiết.
Đường tiêm:
Tiêm tĩnh mạch, truyền tĩnh mạch hoặc tiêm bắp (dạng muối natriphosphat este).
Hỗn dịch nước prednisolone acetat dùng đường tiêm bắp có tác dụng kéo dài, liều mỗi lần 25-100 mg, 1 - 2 lần/tuần.
Dạng muối natri sucinat este cũng được dùng đường tiêm. Tiêm vào trong khớp: Liều 5 - 25 mg prednisolone acetat. Dạng muối natri phosphat hoặc tebutat este cũng được tiêm vào trong khớp, trong các tổn thương hoặc tiêm vào các mô mềm.
Dung dịch/hỗn dịch nhỏ mắt:
Viêm kết mạc, tổn thương giác mạc: Nhỏ 1 - 2 giọt dung dịch/hỗn dịch 1% vào túi kết mạc mỗi giờ vào ban ngày, mỗi 2 giờ vào ban đêm đến khi đạt được đáp ứng tốt, sau đó dùng 1 giọt mỗi 4 giờ.
Dùng đường trực tràng:
(prednisolone metasulfobenzoat natri hoặc prednisolone natri phosphat). Thụt hậu môn 20 mg prednisolone/100ml hoặc đạn 5 mg prednisolone.
Đường uống:
Hen phế quản cấp: 1 - 2mg/kg/ngày, chia làm 1 - 2 lần (tối đa 60mg/ngày), trong 3 - 10 ngày. Điều trị kéo dài: 0.25 - 2mg/kg/ngày, uống mỗi ngày một lần vào buổi sáng hoặc cách ngày khi cần để kiểm soát hen.
Chống viêm và ức chế miễn dịch: 0.1 - 2mg/kg/ngày, chia làm 1 - 4 lần.
Hội chứng thận hư: Khởi đầu 2 mg/kg/ngày hoặc 60mg/m2/ngày (tối đa 80mg/ngày), chia làm 1 - 3 lần, đến khi nước tiểu không còn protein trong 3 ngày liên tiếp hoặc trong 4 - 6 tuần. Sau đó dùng liều duy trì 1 - 2 mg/kg hoặc 40mg/m2, dùng cách ngày vàobuổi sáng trong 4 tuần. Duy trì dài hạn nếu tái phát thường xuyên: 0.5 - 1mg/kg, dùng cách ngày trong 3 - 6 tháng.
Dung dịch/hỗn dịch nhỏ mắt:
Viêm kết mạc, tổn thương giác mạc:
Nhỏ 1 - 2 giọt dung dịch/hỗn dịch 1% vào túi kết mạc mỗi giờ vào ban ngày, mỗi 2 giờ vào ban đêm đến khi đạt được đáp ứng tốt, sau đó dùng 1 giọt mỗi 4 giờ.
Dùng tại chỗ:
(prednisolone acetat và prednisolone natri phosphat) điều trị viêm và dị ứng ở mắt hoặc tai, thường dùng dạng nhỏ giọt 0.5 - 1%.
Dùng đường trực tràng:
(prednisolone metasulfobenzoat natri hoặc prednisolone natri phosphat). Thụt hậu môn 20mg prednisolon/100ml hoặc đạn 5mg prednisolone.
Người cao tuổi: Dùng liều thấp nhất có hiệu quả.
Điều chỉnh liều ở bệnh nhân cường giáp: Có thể cần thiết tăng liều prednisolone để đạt đủ tác dụng điều trị.
Thẩm tách máu: Dùng một liều sau khi thẩm tách máu.
Thẩm phân màng bụng: Không cần bổ sung liều.
Nơi khô thoáng, tránh ẩm.