Triamcinolone là một thuốc corticosteroid tổng hợp được gắn nguyên tử fluor, có tác dụng chống viêm, ức chế miễn dịch, chống dị ứng.
Người lớn
Liều uống: Liều thông thường từ 4–48mg/ngày, tuỳ theo từng loại bệnh, nhưng ít khi chỉ định liều trên 32mg/ngày.
- Do dị ứng: Liều 8–16mg/ngày có thể kiểm soát được bệnh trong vòng 24–48 giờ.
- Viêm khớp dạng thấp: Khởi đầu với liều 8–16mg/ngày trong 2–7 ngày. Liều duy trì từ 2–16mg/ngày.
- Viêm mũi dị ứng nặng theo mùa: Liều khởi đầu là 8–12mg/ngày và duy trì là 2–6mg/ngày.
- Lupus ban đỏ rải rác: Liều ban đầu: 20–30mg/ngày. Liều duy trì: 3–30mg/ngày.
Liều tiêm:
- Tiêm bắp: Triamcinolone acetonide hoặc diacetate được dùng dưới dạng hỗn dịch để cho tác dụng toàn thân kéo dài. Liều triamcinolone acetonide là 40mg tiêm bắp sâu vào cơ mông. Có thể lặp lại nếu còn triệu chứng. Liều tối đa 100mg/lần. Liều triamcinolone diacetate là 40mg tiêm cách nhau 1 tuần.
- Tiêm trong khớp: Tùy theo khớp to hay nhỏ, liều sẽ thay đổi. Liều triamcinolone acetonide là 2.5–40mg. Liều của triamcinolone diacetat từ 3–48mg và của triamcinolone hexacetonide từ 2–30mg.
- Tiêm trong vùng tổn thương, trong da (sẹo lồi): Sử dụng dạng diacetate hoặc acetonide 10mg/mL. Tiêm từ 1–3mg cho mỗi vị trí, không được vượt quá 5 mg/vị trí. Nếu tiêm nhiều vị trí, các vị trí tiêm phải cách nhau trên 1cm. Tổng liều tối đa không được vượt quá 30mg.
Liều dùng tại chỗ: Bôi 1 lớp mỏng, 2–3 lần/ngày (dùng kem, lotio, thuốc mỡ 0.1%, nồng độ thuốc có thể từ 0.025–0.5%).
Liều dùng để hít:
- Trong trường hợp hít qua miệng (trong hen), với liều thông thường 200mcg đã định trước, dùng 1–2 lần xịt, 3–4 lần/ngày; liều không được vượt quá 1600mcg/ngày.
- Trong trường hợp hít qua mũi (trong viêm mũi dị ứng), dùng 2 lần xịt (110mcg) vào mỗi bên lỗ mũi, 1 lần/ngày (triamcinolone acetonide).
Trẻ em
Liều uống:
- Liều 0.12mg/kg (hoặc 3.3mg/m2 da) uống 1 lần hoặc chia thành liều nhỏ.
- Trong ung thư (ví dụ bệnh bạch cầu cấp), liều uống ban đầu từ 1–2mg/kg/ngày; sau đó dựa vào đáp ứng của người bệnh để điều chỉnh liều.
Liều tiêm:
- Tiêm bắp: Ở trẻ em 6–12 tuổi, tiêm bắp (triamcinolone acetonide hoặc hexacetonide) với liều từ 0.03–0.2mg/kg cách 1 ngày hoặc 1 lần/tuần.
- Tiêm trong khớp: Liều cho trẻ em 6–12 tuổi từ 2.5–15mg.
Liều dùng để hít:
- Trong trường hợp hít qua miệng (trong hen), liều cho trẻ em từ 6–12 tuổi là 100–200mcg (1–2 lần xịt đã định lượng), 3–4 lần/ngày hoặc 200–400mcg (2–4 lần xịt), 2 lần/ngày, không quá 12 lần xịt/ngày.
- Trong trường hợp hít qua mũi (trong viêm mũi dị ứng), liều cho trẻ từ 6–12 tuổi là 55mcg (1 lần xịt), 1 lần/ngày.
Trong điều trị kéo dài bằng corticosteroid cần ăn chế độ giàu protein.
Sự giảm hormone tuyến thượng thận thứ cấp do thuốc gây ra có thể được hạn chế tối đa bằng cách giảm liều từ từ. Tình trạng này vẫn tồn tại trong nhiều tháng sau khi ngưng điều trị. Do đó, khi có tình trạng nghiêm trọng xảy ra, liệu pháp hormone phải được tái sử dụng.
Tác dụng của corticosteroid có thể tăng ở bệnh nhân suy tuyến giáp và bệnh nhân xơ gan.
Rối loạn thần kinh có thể xảy ra khi sử dụng corticosteroid như lơ mơ, mất ngủ, thay đổi nhận thức, bồn chồn hoặc hội chứng rối loạn tâm thần. Ở những bệnh nhân trước đó có cảm xúc không ổn định hoặc có khuynh hướng rối loạn tâm thần có thể bị tăng nặng hơn bởi corticoid.
Thận trọng khi phối hợp với acid acetyl salicylic cho bệnh nhân bị giảm tiểu cầu.
Thận trọng khi chỉ định corticoid trong điều trị hoặc hỗ trợ điều trị cho bệnh nhân động kinh tiến triển, suy giảm chức năng thận, tăng huyết áp, đái tháo đường, loãng xương hoặc suy nhược.
Theo dõi sự tăng trưởng và phát triển của trẻ em đang điều trị bằng corticosteroid kéo dài.
Sát trùng kỹ quanh vị trí tiêm. Phải chích thuốc vào sâu cơ mông. Có thể bị teo da cục bộ nếu tiêm dưới da.
Triamcinolon có thể làm phản ứng thử Doping dương tính.
Thận trọng khi chỉ định cho người cao tuổi vì đối tượng này thường gặp tác dụng không mong muốn như: loãng xương, đái tháo đường, cao huyết áp, hạ kali máu, dễ nhiễm khuẩn và da mỏng.