0
Giỏ hàng của bạn chưa có sản phẩm nào!

Hoạt chất Vigabatrine

Vigabatrine là thuốc chống co giật với cơ chế hoạt động bằng cách ngăn chặn sự phân hủy của acid GABA (acid gama – aminobutyric), từ đó giúp tăng nồng độ của acid GABA, giảm dẫn truyền xung động thần kinh. Vigabatrine được sử dụng để điều trị chứng động kinh và chứng co thắt ở trẻ sơ sinh (tình trạng co giật hiếm gặp ở trẻ sơ sinh).

Chỉ Định

Động kinh

  • Vigabatrine được sử dụng để giúp kiểm soát chứng động kinh gây ra bởi một số loại động kinh.
  • Vigabatrine được sử dụng cùng với các loại thuốc chống động kinh khác để điều trị bệnh động kinh.

Co thắt ở trẻ sơ sinh

  • Vigabatrine được sử dụng cho trẻ sơ sinh, từ 1 tháng đến 2 tuổi bị co thắt ở trẻ sơ sinh (hội chứng West)

Chống Chỉ Định

  • Quá mẫn với vigabatrin hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
  • Bệnh nhân có bệnh lý thu hẹp thị trường (visual field defect).

Cách Dùng Và Liều Dùng

Liều dùng khuyến cáo cho người lớn: 1000mg (2 viên), uống một hoặc hai lần mỗi ngày.

  • Tùy thuộc vào hiệu quả và khả năng dung nạp của thuốc, bác sĩ có thể tăng dần liều của bạn lên tối đa 3000mg (6 viên) mỗi ngày.

Liều dùng khuyến cáo cho trẻ em dựa trên trọng lượng cơ thể.

  • Đối với co giật: liều khởi đầu được đề nghị là 40mg mỗi kg trọng lượng cơ thể hàng ngày.
  • Đối với co thắt ở trẻ sơ sinh: liều khởi đầu là 50mg cho mỗi kg trọng lượng cơ thể, được chia thành hai liều bằng nhau.
  • Giống như người lớn, bác sĩ có thể điều chỉnh tăng dần liều cho con bạn đến khi thuốc hoạt động tốt với tác dụng phụ tối thiểu.

Thận Trọng

  • Khi bắt buộc dùng Vigabatrine, bệnh nhân cần được theo dõi cẩn thận về tác dụng phụ bất thường hoặc tác dụng mạnh.
  • Phản ứng quá mẫn có thể xảy ra ở những người nhạy cảm.
  • Thận trọng trên những bệnh nhân có tiền sử rối loạn tâm thần, trầm cảm hoặc các vấn đề về hành vi, người lớn tuổi và chức năng thận suy giảm, phụ nữ mang thai và cho con bú.
  • Nguy cơ phát triển khuyết tật trường thị giác đã được ghi nhận khi điều trị bằng Vigabatrine, với tỷ lệ mắc phải là khoảng 1 trên 3 người bệnh. Tình trạng này có thể kéo dài từ vài tháng đến vài năm. Do đó, người bệnh cần thực hiện kiểm tra chức năng thị lực trước khi bắt đầu điều trị và định kỳ trong suốt thời gian sử dụng Vigabatrine.
  • Ngoài ra, đã được chứng minh rằng Vigabatrine có thể làm giảm hoạt tính của men Alanin Aminotransferase (ALT) và Aspartate Aminotransferase (AST).
  • Việc sử dụng Vigabatrine cũng có thể làm tăng lượng acid amin được bài tiết qua nước tiểu, điều này dẫn đến kết quả dương tính giả đối với một số bệnh rối loạn chuyển hóa di truyền hiếm gặp.

Bảo Quản

Nơi khô thoáng, tránh ẩm.